Mại dâm là những hành vi mua dâm, bán dâm. Hiện nay tại Việt Nam hành vi này bị pháp luật cấm nên người vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức khác nhau. Do đó không chỉ những người thực hiện hành vi mại dâm mới bị xử lý mà người chứa chấp mại dâm (chuản bị địa điểm) cũng phải chịu trách nhiệm? Vậy như thế nào là hành vi chứa mại dâm? Chứa mại dâm bao nhiêu người mới bị xử lý hình sự? Việc xử phạt với những chủ thể thực hiện các hành vi liên quan đến mại dâm như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Chứa mại dâm bao nhiêu người mới bị xử lý hình sự?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Chứa mại dâm là gì?
Khái niệm chứa mại dâm được quy định tại khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh 10/2003/PL-UBTVQH11 như sau:
“Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.”
Trong đó hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm là hành vi cho tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm.
Chứa mại dâm là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ, tính chất của hành vi mà người vi phạm có thể chịu các hình thức xử lý tương ứng. Hành vi chứa mại dâm có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ phạm tội của người phạm tội.
Quy định về tội chứa mại dâm
Theo Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội chứa mại dâm như sau:
“Điều 327. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành tội chứa mại dâm
Mặt khách quan
–Về hành vi:
Người phạm tội có hành vi chứa mại dâm, hành vi chứa mại dâm bao gồm nhiều thủ đoạn khác nhau: sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
Chứa mại dâm là chứa người bán dâm, người mua dâm.
– Về địa điểm:, phương tiện thực hiện
Địa điểm người phạm tội dùng để thực hiện hành vi có thể là phòng trọ, nhà hàng, quán cà phê, ….
Trường hợp dùng tiền thuê địa điểm, trả tiền cho người bán dâm nhưng để người khác giao cấu với người bán dâm thì cũng coi là hành vi chứa mại dâm.
Chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ…vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ…thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý vừa còn gọi gái mại dâm cho khách mua dâm khác để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó phải chịu TNHS về tội “Chứa mại dâm” và “Môi giới mại dâm”.
Phương tiện mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để thực hiện việc mua dâm, bán dâm tuy không phải là địa điểm nhưng có phục vụ cho việc thực hiện mại dâm như: Giường, chiếu, chăn màn, khăn lau, thuốc kích dục, bao cao su…Trường hợp người cung cấp thuốc tránh thai, bao cao su cho gái bán dâm nhưng không biết gái bán dâm thực hiện hành vi mại dâm ở đâu vào lúc nào thì không bị coi là chứa mại dâm.
– Hậu quả:
Tội chứa mại dâm được xây dựng dưới dạng cấu thành tội phạm hình thức, do đó hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tuỳ trường hợp người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của điều luật.
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện các hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm để làm nơi thực hiện mua, bán dâm. Tại địa điểm chứa mại dâm, tội phạm chứa mại dâm hoàn thành khi người mua dâm thỏa thuận với người bán dâm về việc mua, bán dâm, không nhất thiết đã giao cấu được hay chưa.
Mặt khách thể
Mặt khách thể của tội phạm của tội này xâm phạm đến thuần phong, mỹ tục, lối sống lành mạnh của xã hội và ảnh hưởng đến trật tự công cộng.
Mặt chủ quan
Người phạm tội chứa mại dâm thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vì lợi ích bất hợp pháp, vì tư lợi cá nhân mà cố tình thực hiện hành vi phạm tội.
Chủ thể
Bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi phạm tội thì đều có thể là chủ thể của tội này. Cụ thể là từ 14 tuổi trở lên, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Chứa mại dâm bao nhiêu người mới bị xử lý hình sự?
Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Bộ luật hình sự không hề đề cập tới số lượng người được chứa chấp mại dâm (mua dâm, bán dâm).
Theo những phân tích ở trên có thể thấy, đối với Tội chứa mại dâm chỉ cần có hành vi chứa chấp (sử dụng địa điểm bằng cách thuê, cho thuê, mượn, cho mượn) với 1 người (người mua dâm hoặc người bán dâm) trở lên để thực hiện việc mua, bán dâm đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định hiện nay thì mức án cao nhất có thể áp dụng là tù chung thân.
Xử phạt hành chính với hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm:
“Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
3.Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4.Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó với quy định trên thì người mua dâm, người bán dâm đương nhiên sẽ bị xử phạt. Bên cạnh đó người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý cũng bị xử phạt dù không gây ra hành vi mua, bán dâm những phải chịu trách nhiệm cho việc để xảy ra hoạt động này. Mức xử phạt cao nhất lên tới 40.000.000 đồng. Người vi phạm còn có thể bị Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng; nếu là người nước ngoài thì bị trục xuất. Số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm cũng bị buộc phải nộp lại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Chứa mại dâm bao nhiêu người mới bị xử lý hình sự?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc thủ tục giải thể công ty như giải thể công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… và muốn tham khảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; hoặc để dược tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như thay đổi họ tên con sau khi ly hôn thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Một số dạng hành vi chứa mại dâm trong thực tế có thể là:
– Đứng ra tổ chức, chỉ huy, điều hành mạng lưới hoạt động mại dâm, thông qua hoạt động mại dâm trá hình để kiếm lời, chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa diểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi tiến hành việc mua bán dâm); tìm kiếm, dẫn dắt người mua dâm, người bán dâm, bảo kê, bảo vệ cho hoạt động mại dâm…
– Sử dụng khách sạn, nhà nghỉ, quán cafe hoặc nhà ở do mình sở hữu, quản lý để tổ chức hoạt động mua dâm, bán dâm (Nhận tiền của người mua dâm và bố trí cho người đó mua bán dâm với gái mại dâm tại phòng)…
– Thuê, mượn địa điểm, bao nuôi gái mại dâm tại địa điểm đó để tổ chức cho gái mại dâm thực hiện hành vi bán dâm tại địa điểm đó…
Phạm tội 02 lần trở lên là việc người thực hiện tội phạm đã phạm cùng một tội chứa mại dâm từ 02 lần trở lên, mà nếu tách riêng mỗi lần đó thì đều có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 327 và chưa lần nào bị đưa ra xét xử, được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích hoặc đã chấp hành xong hình phạt.
Phạm tội 2 lần trở lên vừa là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự vừa là dấu hiệu định khung tăng nặng với tội phạm.