Ở các nơi công cộng đông người như xe buýt, ở chợ hoặc các khu vực tập chung đông người, nhiều đối tượng xấu lợi dụng việc này và có các hành vi động chạm vào chỗ nhạy cảm của người khác. Hoặc chúng có thể lợi dụng nơi vắng vẻ, hoặc không thể nhận biết đầy đủ của đối tượng mà có các hành vi này. Việc này không chỉ là hành vi vi phạm về mặt đạo đức mà còn bị xử lý hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những người có hành vi này khi nào bị xử lý hành chính và khi nào bị xử lý hình sự? Mức phạt đối với họ sẽ ra sao? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Cố ý va chạm vào những chỗ nhạy cảm sẽ bị xử lý như thế nào“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP
Quy định về tội dâm ô với người dưới 16 tuổi
Tội dâm ô được quy định tại điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)
Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức
b) Phạm tội 02 lần trở lên
c) Đối với 02 người trở lên
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
e) Tái phạm nguy hiểm
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Như vậy, đối với người phạm tội dâm ô thì khung hình phạt nhẹ nhất là từ 6 tháng đến 3 năm tù. Khoản 2 điều 146 quy định các tình tiết tăng nặng: Phạm tội có tổ chức; phạm tội 2 lần trở lên; Đối với 2 người trở lên; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Tái phạm nguy hiểm. Nếu thuộc một trong các tình tiết tăng nặng này, người phạm tội sẽ đối diện với khung hình phạt 3 đến 7 năm tù.
Khung hình phạt nặng nhất đối với tội dâm ô là từ 7 năm đến 12 năm tù khi thuộc các trường hợp có tình tiết tăng nặng: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Để hiểu rõ hơn về tội này chúng ta cùng đi phân tích cấu thành tội dâm ô.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội dâm ô được thể hiện thông qua các dấu hiệu hành vi:
Dâm ô là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục bao gồm các dạng hành vi sau theo Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi:
– Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi
– Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi…) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi.
– Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi
– Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác.
– Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy… của người dưới 16 tuổi)
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội dâm ô được thể hiện thông qua các dấu hiệu:
Mục đích là nhằm thỏa mãn dục vọng của bản thân. Nhưng không nhằm mục đích giao cấu với nạn nhân. Nếu người phạm tội có mục đích giao cấu hoặc đã giao cấu với nạn nhân thì sẽ phạm vào tội khác theo quy định của bộ luật hình sự.
Lỗi: Cố ý trực tiếp
Chủ thể
Chủ thể tội phạm là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi và năng lực trách nhiệm hình sự
Khách thể và đối tượng
Khách thể: Hành vi dâm ô xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, thân thể, sức khỏe, tâm lí và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổi.
Đối tượng (nạn nhân): là người dưới 16 tuổi, không phân biệt nam hay nữ.
Cố ý va chạm vào những chỗ nhạy cảm sẽ bị xử lý như thế nào?
Xử lý hình sự
Theo những phân tích ở phần trên về tội dâm ô thì hành vi cố ý va chạm vào những chỗ nhạy cảm cũng là một trong các dạng hành vi của tội dâm ô. Do đó nều đối tượng bị va chạm những chố nhạy cảm là người dưới 16 tuổi thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý theo Khoản 1 Điều 146 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi như sau:
Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo đó, khi hành vi phạm có các dấu hiệu kể trên thì có thể bị khởi tố và bị xử phạt với các mức phạt tù khác nhau tùy theo mức độ phạm tội. Mức phạt tù tối thiểu là 06 tháng và tối đa là 12 năm. Ngoài ra, còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xử lý hành chính
Nếu người cố ý va chạm vào những chố nhạy cảm của người khác và người bị va chạm trên 16 tuổi hoặc hành vi thực hiện không đủ yếu tố cấu thành tội dâm ô người dưới 16 tuổi thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Cụ thể như sau:
“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;
đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.”
Theo đó người vi phạm có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra người này còn bị buộc xin lỗi công khai đối với nạn nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Cố ý va chạm vào những chỗ nhạy cảm sẽ bị xử lý như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc thủ tục giải thể công ty như giải thể công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đăng ký khai sinh con ngoài giá thú… và muốn tham khảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; hoặc để dược tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP, không xử lý hình sự đối với tội dâm ô người dưới 16 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non…);
– Người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước…).
Dâm ô là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục bao gồm các dạng hành vi theo Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP. Do đó có thể thấy việc dâm ô không phân biệt giới tính, dù cùng giới hay khác giới chỉ cần có các dấu hiệu thỏa mãn về cấu thành tội phạm hoặc theo quy định pháp luật về xử phạt hành chính với hành vi dâm ô thì người vi phạm sẽ bị xử lý với mức phạt tương ứng.