Chung cư mini hiện nay được xây dựng và sử dụng rất nhiều do tính thuận tiện của nó. Với số tầng không quá nhiều như chung cư thông thường và diện tích nhỏ hơn, loại hình nhà ở này thích hợp để xây dựng cho thuê với giá thành không quá cao và phù hợp với nhu cầu của người thuê nhất là người dân lao động và sinh viên. Bất cứ công tình nào khi xây dựng thì đều cần phải đáp ứng quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả chiều cao, diện tích và các tiêu chuẩn ký thuật xây dựng. Vậy với chung cư mini thì chủ đầu tư có thể xây dựng bao nhiêu tầng, diện tích xây dựng là bao nhiêu? Sau đây xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Chung cư mini được xây máy tầng?” của Luật sư Huế chúng tôi, mong rằng với các kiến thức này sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống.
Chung cư mini là gì?
Trước khi tìm hiểu thế nào là chung cư mini ta cần hiểu về khái niệm “chung cư” được định nghĩa như thế nào.
Nhà chung cư là nhà trong đó có nhiều căn hộ riêng biệt, độc lập với nhau nhưng có những phần diện tích hoặc trang thiết bị sử dụng chung.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014:
“Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD: Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD: Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ nhà hoặc là sở hữu chung của tất cả các chủ sở hữu những căn hộ độc lập trong nhà chung cư đó. Phần diện tích chung này là phần sở hữu không thể phân chia.
Mọi người đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư.
Còn về thế nào là chung cư mini thì hiện nay, pháp luật không có quy định về khái niệm “chung cư mini”.
Tuy nhiên, có thể hiểu chung cư mini là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, gồm có từ 2 tầng trở lên, tại mỗi tầng có từ 2 căn hộ trở lên và mỗi căn hộ thường có diện tích từ 25m2- 50m2, phù hợp với người có thu nhập thấp hay gia đình ít người.
Chung cư mini được xây máy tầng?
Như đã đề cập ở trên thì hiện nay không có một quy định pháp luật cụ thể nào quy định về chung cư mini mà sẽ xem xét các tiêu chuẩn của “chung cư mini” này xem được xếp vào loại nhà nào từ đó tương ứng với các quy định pháp luật cần phải tuân thủ. Do đó trong trường hợp này chung cư mini sẽ cần đáp ứng các quy định áp dụng với chung cư và nhà ở.
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định nhà chung cư là nhà có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng cùng những hệ thống công trình hạ tầng được sử dụng chung cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình.
Theo đó, chung cư mini phải có tối thiểu 02 tầng. Còn về số tầng tối đa thì pháp luật hiện nay không có quy định giới hạn đối với chung cư, nhưng với tên gọi là chung cư mini thì thông thường số tầng xây dựng cũng không quá lớn như với những chung cư cao tầng khác.
Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì trước khi khởi công xây dựng chung cư mini, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Một trong những nội dung cơ bản của giấy phép xây dựng có bao gồm nội dung về diện tích xây dựng, số tầng xây dựng của công trình.
Do đó, tuy không có quy định giới hạn số tầng tối đa được xây đối với chung cư mini, nhưng chủ đầu tư chỉ được xây dựng số tầng theo như nội dung giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại khu vực xây dựng và các điều kiện khác để quyết định số tầng mà chung cư mini được phép xây dựng.
Diện tích của chung cư mini
Theo như đúng tên gọi của nó, chung cư mini là một loại căn hộ chung cư dùng để ở với diện tích nhỏ hơn chung cư thông thường. Diện tích của chung cư mini hiện nay thường được xây dựng từ 25m2- 45m2.
Căn cứ quy định tại tiểu mục 2.2.4.1 QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD quy định thì căn hộ chung cư phải có diện tích sử dụng tối thiểu không nhỏ hơn 25m2.
Theo đó, chung cư mini có diện tích sàn tối thiểu là 30m2 và diện tích sử dụng tối thiểu không nhỏ hơn 25m2. Có thể thấy diện tích này là tương đối nhỏ do đó loại hình nhà ở này thường được sử dụng để cho những người lao động, sinh viên thuê trọ để ở do không cần quá nhiều diện tích sinh hoạt và giá thành sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc ở tại các chung cư cao tầng khác. Nhưng do diện tích nhỏ nên số phòng và số người ở tương đối ít và ít sự tiện nghi.
Xây quá số tầng cho phép, chung cư mini bị xử lý như thế nào?
Theo quy định pháp luật thì với bất kỳ công trình nào, chủ đầu tư chỉ được xây dựng công trình với số tầng theo đúng nội dung giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp xây vượt tầng được xem là vi phạm phạm pháp luật và bị cơ quan chức năng xử lý theo quy định. Do đó nếu xây quá tần chung cư mini sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
“Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
Theo đó, nếu chung cư mini xây vượt tầng so với giấy phép xây dựng thì có thể bị phạt tiền từ 50 – 70.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt trên.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc phá dỡ đối với phần công trình xây dựng vi phạm (theo điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chung cư mini được xây máy tầng?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Ly hôn thuận tình Hãy liên hệ cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 343 Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi xây chung cư mini vượt tầng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở nếu:
+Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm;
+Hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
-Khung hình phạt đối với Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm. Đồng thời bị có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
Điều 93 của Luật Xây dựng 2014 quy định về các điều kiện cấp phép cho nhà ở riêng lẻ bao gồm:
-Phù hợp với mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch sử dụng đất.
-Phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được ban hành có thẩm quyền.
-Đảm bảo an toàn cho công trình nhà ở, phòng cháy, chống cháy và công trình lân cận.
-Đảm bảo yêu cầu về môi trường, hạ tầng kỹ thuật an toàn.
-Đảm bảo hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng và giao thông.
-Đảm bảo hành lang bảo vệ các khu di sản văn hóa và di tích lịch sử – văn hóa.
-Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình dễ cháy, nổ, độc hại cũng như các công trình liên quan đến an ninh, quốc phòng.
-Thiết kế và xây dựng nhà ở phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
-Phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đầy đủ và đúng quy định pháp luật về xây dựng.