Với nhu cầu sử dụng đất hiện nay như để ở, để kinh doanh, sản xuất nhưng do diện tích đất có hạn nên việc thuê đất và cho thuê đất rất phổ biến. Người thuê chỉ cần bỏ ra số tiền ít hơn rất nhiều so với việc mua đất để thuê một diện tích phù hợp với nhu cầu của người thuê. Tuy nhiên cần chú ý khi thuê và cho thuê đất đó chính là làm hợp đồng cho thuê nhà đất. Đây chính là điều đầu tiên mà các bên cần làm khi làm giao dịch cho thuê đồng thời cũng là căn cứ để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn thuê nhà đất. Vậy lập một hợp đồng cho thuê nhà đất như thế nào? Nội dung của hợp đồng gồm những gì? Hình thức hợp đồng cho thuê nhà đất ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc “Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng cho thuê nhà đất là gì?
Điều 500 Bộ luật dân sự quy định về hợp đồng quyền sử dụng đất như sau:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”
Do đó, Hợp đồng thuê đất được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, khi đó bên cho thuê sẽ giao đất, quyền sử dụng đất trong một thời gian cho bên thuê và bên thuê sẽ phải trả tiền tương ứng với thời gian thuê theo quy định. Hợp đồng thuê đất phải phù hợp với quy định của luật đất đai.
Còn về cho thuê nhà, hợp đồng thuê nhà là thỏa thuận dân sự theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận và bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản.
Như vậy hợp đồng cho thuê nhà và hợp đồng cho thuê đất có khái niệm tương tự nhau tuy nhiên cần chú ý ở đấy chính là đối tượng cho thuê là nhà và quyền sử dụng đất, các bên cũng có thể thỏa thuận cho thuê nhà gắn liền với quyền sử dụng đất và cần đảm bảo việc lập hợp đồng theo đúng quy định pháp luật.
Dưới đây, chúng tôi sẽ gọi hợp đồng cho thuê nhà gắn liền với đất chính là hợp đồng cho thuê nhà đất.
Điều kiện để cho người khác thuê nhà đất là gì?
Đối với quyền sử dụng đất cho thuê
Người sử dụng đất muốn thực hiện quyền của mình (trong đó có quyền cho thuê đất) sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc cho thuê đất sẽ không bắt buộc mảnh đất đó phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Tuy nhiên, sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ là căn cứ hợp pháp để pháp luật công nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất của bạn. Đây là giấy tờ, căn cứ để đảm bảo quyền của bạn với quyền sử dụng đất được đem cho thuê, và khi xảy ra tranh chấp thì bạn mới có căn cứ đòi lại quyền sử dụng đất của mình.
Và dĩ nhiên để cho thuê quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng các điều kiện còn lại như: Đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với nhà ở cho thuê
Nhà ở cho thuê cần đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 118 Luật nhà ở 2014. Cụ thể:
Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
….d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;….
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Như vậy nhà ở được đem cho thuê cần phải đáp ứng các điều kiện trên và không cần tới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Huế mới nhất
Theo quy định pháp luật các giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị trong đó có đất đai đều phải được lập thành văn bản. Tùy vào mục đích thuê đất và loại đất muốn thuê sẽ có những mẫu hợp đồng thuê đất khác nhau như: hợp đồng thuê đất nông nghiệp, hợp đồng thuê đất làm nhà xưởng, hợp đồng thuê đất kinh doanh hay hợp đồng thuê đất cá nhân, hộ gia đình,… Tùy thuộc vào đối tượng cho thuê mà nội dung hợp đồng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
Nội dung cần có của hợp đồng cho thuê đất
Hiện nay, hợp đồng thuê nhà đất là một dạng hợp đồng phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông thường, một hợp đồng thuê đất đầy đủ hợp pháp sẽ bao gồm các nội dung:
- Thông tin chủ thể, cá nhân tham gia hợp đồng: Họ tên cá nhân, tên tổ chức, người đại diện, căn cước công dân (CMND), mã số thuế, địa chỉ, thông tin tài khoản ngân hàng của 2 bên.
- Thông tin thửa đất, nhà ở: Cung cấp đầy đủ thông tin thửa đất cho thuê địa chỉ, diện tích, tình trạng đất mục đích sử dụng; diện tích nhà ở, các điều kiện, tình trạng, đồ đạc nhà ở hiện tại,….
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Đây được xem là nội dung quan trọng nhất trong hợp đồng thuê nhà đất. Các bên tham gia hợp đồng sẽ tự thỏa thuận về các vấn đề như: giá thuê, phương thức thanh toán, thời gian bàn giao đất, thời gian thuê, cách xử lý vi phạm hợp đồng trong quá trình thuê,… Các thỏa thuận không được trái quy định về mục đích sử dụng, thời gian sử dụng cũng như kế hoạch sử dụng đất trong thời gian thuê.
- Thời hạn thuê;
- Giá thuê;
- Phương thức, thời hạn thanh toán;
- Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển thuê;
- Trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
- Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê nhà đất hết hạn.
Xem trước và tải xuống mẫu Hợp đồng thuê nhà đất
Hợp đồng thuê nhà đất có cần công chứng không?
Với Hợp đồng cho thuê đất (hay còn gọi là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,…) căn cứ theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Bên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự quy định:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định trên thì Hợp đồng thuê nhà đất phải lập thành văn bản không bắt buộc công chứng, việc công chứng hợp đồng tùy thuộc vào các bên. Do đó khi các bên giao dịch và ký hợp đồng cho thuê đất dù không công chứng thì nó vẫn hợp pháp và có hiệu lực.
Giới thiệu về Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Huế của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Huế?
Soạn thảo ra một bản Hợp đồng thuê nhà đất hay bất kỳ loại hợp đồng nào thì đều không phải dễ dàng, không chỉ vì hình thức của hợp đồng mà còn quan trọng hơn cả đó chính là nội dung. Các điều khoản trong hợp đồng phải được quy định chi tiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên trong hợp đồng. Nếu không cẩn thận sẽ rất dễ xảy ra tranh chấp và bị thiệt hại. Do đó, việc sử dụng Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Huế sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện cũng như rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Với dịch vụ này, những người có chuyên môn sẽ:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho thủ tục cần thực hiện
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ này là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Huế của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề dịch vụ trích lục khai tử, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà đất tại Huế“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục Khai tử Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứu theo Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Theo quy định trên thì việc cho thuê đất sẽ không bắt buộc người cho thuê phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì mới được cho người khác thuê. Người cho thuê này nếu có sự đồng ý của chủ sở hữu thì hoàn toàn có thể cho người khác thuê mảnh đất dù không phải của mình.
Theo Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
Trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Như vậy vẫn trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nên thời hạn thuê sẽ do tự các bên thỏa thuận và thực hiện. Thông thường trong hợp đồng thuê nhà đất sẽ ghi cụ thể và thời hạn cho thuê hoặc quy định về dấu mốc thời điểm chấm dứt việc cho thuê như khi bên cho thuê bán quyền sử dụng đất,… Nếu không thỏa thuận rõ ràng về thời hạn thuê thì các bên cần phải thông báo trước cho nhau viết trước khi chấm dứt việc thuê trong một thời gian hợp lý.