Hiện nay khi đến các thành phố để làm việc hay học tập thì nhu cầu tìm nhà thuê là điều tất yếu khi mà nhu cầu ở ngày càng tăng nhưng những người này không đủ tiền để có thể mua nhà. Việc thuê nhà sẽ là phương án tối ưu với người dân khi muốn ở trong một khoảng thời gian và cũng là cách để những người cho thuê nhà kiếm thêm thu nhập. Điều đầu tiên mà các bên cần thực hiện khi thuê và cho thuê nhà ở chính là hợp đồng cho thuê. Việc này sẽ là căn cứ để các bên thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của người thuê và cho thuê nhà ở, đặc biệt là trong quá trình thuê ngôi nhà bị hư hỏng xuống cấp từ đó xác định trách nhiệm sửa chưa và bồi thường. Vậy một hợp đồng cho thuê nhà sẽ được lập ra như thế nào? Hình thức, nội dung của hợp đồng cho thuê nhà hợp pháp? Các điều kiện, điều khoản hợp đồng cho thuê nhà? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở mới“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật nhà ở 2014
Điều kiện cho thuê nhà ở
Việc cho thuê nhà ở cũng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về nhà ở. Theo đó không chỉ nhà ở mà các bên thuê, cho thuê nhà ở cũng cần đáp ứng các yêu cầu nhất định. Cụ thể:
Đối với nhà ở
Nhà ở cho thuê cần đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 118 Luật nhà ở 2014. Cụ thể:
Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
….d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;….
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Như vậy nhà ở được đem cho thuê cần phải đáp ứng các điều kiện trên và không cần tới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Đối với các bên thuê và cho thuê nhà ở
-Với bên cho thuê nhà ở phải có điều kiện sau đây:
+ Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
– Với bên thuê nhà ở:
Bên thuê nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
+ Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Bên thuê nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở mới
Hợp đồng cho thuê nhà ở là gì?
Hợp đồng thuê nhà ở là hợp đồng dân sự thông dụng theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận và bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Hình thức của hợp đồng cho thuê nhà ở
Theo điều 121 Luật nhà ở năm 2014 quy định:
“Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản…”.
Thuê nhà là một loại giao dịch đặc biệt và cần phải có tính chính xác cao nhằm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê nhà và cũng là một căn cứ có tính chính xác cao nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên. Vì vậy, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà tùy thuộc vào nhu cầu của các bên. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Nội dung của hợp đồng cho thuê nhà ở
Theo Điều 121 Luật nhà ở năm 2014 quy định:
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà ở;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
Xem trước và tải xuống mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở
Chú ý khi làm hợp đồng cho thuê nhà ở
Khi làm hợp đồng cho thuê nhà ở, các bên cần chú ý các vấn đề dưới đây:
+ Mục đích thuê nhà ở là để sử dụng vào mục đích để (để một cá nhân, một nhóm người, hoặc một hộ gia đình cùng sinh sống trong ngôi nhà đó).
+ Khi cho thuê nhà thì có thể cho thuê bao gồm toàn bộ ngôi nhà hay một phần ngôi nhà và các tài sản khác kèm theo (Điều hòa, tivi, tủ lạnh, máy gặt …) nên lập thành bảng kê.
+ Điều khoản cho thuê lại nhà ở. Rất nhiều trường hợp bên thuê nhà ở sẽ cho người khác thuê lại nhà ở đó. Vì vậy hai bên cần làm rõ vấn đề này, để tránh trường hợp khi bên thuê chưa hết hạn hợp đồng mà không muốn bị phạt hợp đồng lại tìm người khác để cho thuê lại và phát sinh tranh chấp.
+ Giá hợp đồng cho thuê nhà ở: Hai bên thường thỏa thuận một mức giá cố định thanh toán theo tháng hoặc quý. Nhưng nếu cẩn trọng hơn cần lập thêm nội dung làm rõ, giá trên đã bao gồm (hoặc không bao gồm các khoản thuế phát sinh). Về nguyên tắc, thì bên cho thuê nhà phát sinh thu nhập phải kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động cho thuê. Vậy, cần làm rõ giá thuê đó nghĩa vụ nộp thuế thuộc bên nào.
+ Lưu ý khi cho người nước ngoài thuê nhà ở: Người nước ngoài khi thuê nhà ở khác với người Việt, họ cần khai báo việc lưu trú, sử dụng hợp đồng thuê nhà ở (kèm các giấy tờ nhà ở) để xin cấp giấy phép lao động, thẻ thường trú … nên cần làm rõ nghĩa vụ chủ nhà cần cung cấp những tài liệu hồ sơ gì kèm theo hợp đồng thuê nhà này. Và đôi khi hợp đồng thuê nhà cần công chứng như vậy chủ nhà chắc chắn sẽ phải nộp khoản thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà này. Nghĩa vụ của chủ nhà sẽ phát sinh nhiều hơn so với việc cho người trong nước thuê nhà nên giá cho thuê nhà cũng cần phải tính đến khác khoản thuế thu nhập cá nhân của chủ nhà. Các nghĩa vụ xin giấy phép cho thuê nhà, đăng ký kinh doanh cho chủ nhà (kinh doanh dịch vụ lưu trú …) cũng cần thỏa thuận rõ ràng.
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm hợp đồng cho thuê nhà, Luật sư Huế với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở mới” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục Hộ khẩu Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 131 Luật nhà ở 2014, Hợp đồng thuê nhà chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước.
– Trường hợp thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng thuê nhà hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà thông báo cho bên thuê nhà biết việc chấm dứt hợp đồng;
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Nhà cho thuê không còn;
– Bên thuê nhà chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
– Nhà cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà.
Theo Khoản 4 Điều 89 Luật nhà ở 2014 quy định:
“Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà.”
Như vậy nếu hư hỏng về nhà ở không do bên thuê gây ra thì bên thuê hoàn toàn có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở bị hư hỏng. Nếu bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày.