Ở Việt Nam việc tặng cho nhà đất thường được thực hiện giữa cha mẹ và con cái. Khi con cái trưởng thành, cha mẹ thường sẽ cho con cái đất để sinh sống cũng như làm ăn. Tuy nhiên không chỉ đơn thuần là tặng cho nhà đất, các bên khi làm thủ tục này cần phải thực hiện qua rất nhiều bước và phải được sự xác nhận của cơ quan nhà nước thì thủ tục này mới hoàn thành và có hiệu lực trên thực tế. Vậy thủ tục tặng cho nhà đất hiện nay như thế nào? Hãy cùng tham khảo “Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022″ của Luật sư Huế để biết thêm thông tin về thủ tục này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật đất đai năm 2013
- Luật công chứng 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Tặng cho nhà đất là gì?
Tặng cho nhà đất được hiểu là bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bất cứ khoản chi phí nào. Tặng cho nhà đất là việc thường xuyên xảy ra và thường xuất hiện dưới 2 dạng sau:
- Tặng cho đất đai với những người có cùng huyết thống: Bố mẹ tặng đất đai cho con, ông bà cho cháu nhà đất, chồng tặng nhà đất cho vợ,…
- Tặng cho nhà đất giữa những người không cùng huyết thống: Tặng nhà đất cho đối tác, bạn bè,..
Tặng cho nhà đất là việc diễn ra phổ biến nhất là tặng cho giữa những người thân trong gia đình, thế nhưng không phải ai cũng biết hết về những thủ tục cần thiết để thực hiện việc này. Thực tế đã có không ít trường hợp làm thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất nhưng lại không sang tên. Đất vẫn thuộc sở hữu của người tặng nhưng quyền sử dụng đất là của người được tặng. Điều này có thể dẫn đến những tranh chấp không mong muốn có thể xảy ra trong tương lai.
Điều kiện tặng cho nhà đất?
Khi tặng cho nhà đất thì các bên đều phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện đối với bên cho
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì để thực hiện việc tặng cho nhà đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện đối với người nhận
Để được nhận tặng cho nhà đất hì người nhận không được rơi vào các trường hợp không được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Các trường hợp không được nhận tặng cho theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả hai bên cho và nhận đều phải đáp ứng những điều kiện trên; bên cho phải đủ điều kiện cho và bên nhận không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất.
Thủ tục tặng cho nhà đất tại Huế như thế nào?
Để thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất, các bên có thể tham khảo thủ tục tặng cho nhà đất dưới đây:
Lập hợp đồng tặng cho nhà đất
Việc tặng cho quyền sử dụng đất phụ thuộc vào ý chí của người cho đất; do đó khi muốn tặng lại mảnh đất và nhà ở trên đất lại thì cần có giấy tờ ghi nhận lại sự kiện đó.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định rằng; việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng; chứng thực. Như vậy; bước đầu tiền trong quá trình tặng cho nhà đất là tiến hành lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Trường hợp hai bên tặng cho gặp khó khăn trong việc lập hợp đồng tặng cho; thì có thể gửi đơn đề nghị lập hợp đồng tặng cho đến Văn phòng công chứng hoặc UBND xã nơi có đất để đồng thời công chứng; chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.
Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014; hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng; trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng; nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo Hợp đồng tặng cho (nếu có)
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND, sổ hộ khẩu,…) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (giấy đăng ký kết hôn nếu đang trong thời kỳ hôn nhân; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn, …).
Trường hợp người sử dụng đất lựa chọn chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND xã; thì cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực hợp đồng; giao dịch:
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người tặng cho và người nhận tặng cho;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật đất đai quy định; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
- Bản chính các giấy tờ trên xuất trình kèm theo để đối chiếu.
Khai thuế và nộp thuế liên quan đến tặng cho nhà đất theo quy định
Khi thực hiện tặng cho nhà đất, sẽ phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí liên quan. Trong đó bạn cần chú ý đến các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dưới đây.
Theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân khi nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau
Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất bên trên thì khi tặng cho nhà đất, một trong các bên (theo thỏa thuận) sẽ phải nộp lệ phí trước bạ và thuế TNCN.
- Mức lệ phí trước bạ phải nộp:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5 % | x | (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho) |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Thực hiện thủ tục sang tên nhà đất khi tặng cho nhà đất tại Huế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc UBND cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai; tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo có công chứng, chứng thực.
– Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất hoặc từ UBND cấp xã chuyển đến và thực hiện các công việc:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cuối cùng; nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND xã.
Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất tại Huế của Luật sư Huế
Luật sư Huế sở hữu một đội ngũ luật sư uy tín; chuyên nghiệp; chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các thủ tục đặt cọc mua nhà về mặt pháp lý; liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua nhà nhanh nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất của Luật sư Huế, chúng tôi sẽ:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn nội dung, hình thức hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản;
- Rà soát, đại diện khách hàng soạn thảo hợp đồng tặng cho;
- tư vấn điều kiện tặng cho tài sản;
- Tư vấn thời hiệu có hiệu lực của hợp đòng tặng cho;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đòng tặng cho;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến hợp đồng tặng cho.
Luật sư Huế cung cấp những dịch vụ uy tín, chất lượng
Khi sử dụng dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất tại Huế của Luật sư Huế, bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: các vấn đề liên quan đến đất đai luôn cần độ chính xác cao; và đáp ứng sự nhanh chóng kịp thời. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình, soạn thảo hợp đồng chuẩn; tránh được nhiều rủi ro pháp lý như lừa đảo,…..
Đúng thời hạn: chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Huế có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Huế giải đáp về thủ tục tặng cho nhà đất tại Huế
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022″. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tặng cho được hình thành trên cơ sở tự nguyện. Nếu quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hợp pháp của cha mẹ thì họ đương nhiên có toàn quyền tặng cho bất kỳ ai; mà không phụ thuộc ý chí của người khác. Do đó lúc này dù cho một người con nhưng không cần chữ ký của các người con còn lại.
Tuy nhiên nếu đất định cho đó thuộc sở hữu của hộ gia đình thì những người trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất được xác định là đồng sở hữu mảnh đất. Vì tất cả mọi người đều có quyền với đất đó, nên nếu cha mẹ cho con đất thì phải được sự đồng ý của tất cả những người trong hộ gia đình. Vì vậy với trường hợp này phải cần chữ ký của những người cùng chung sống trong hộ gia đình.
Giao quyền sử dụng đất theo đúng thỏa thuận, đủ về diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất;
Thực hiện các thủ tục sang tên quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho để bên nhận tặng cho được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Không được yêu cầu bên được tặng cho đền bù để nhận quyền sử dụng đất.
Thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất được tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xáy ra cho người được tặng cho, nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.