Khi công dân Việt Nam thực hiện việc ly hôn ở nước ngoài khi về Việt Nam mà muốn được công nhận việc ly hôn này thì bên cạnh việc yêu cầu tòa án công nhận bản án, quyết định của tòa án nước ngoài tại Việt Nam thì còn phải thực hiện thủ tục ghi chý ly hôn nhất là khi muốn kết hôn với người khác thì cần phải có bản trích lục ghi chú ly hôn. Ghi chú ly hôn là một thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch nên cần tuân thủ các quy định về giấy tờ, hồ sơ cũng như các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xác nhận ghi chú về việc ly hôn của công dân và cấp trích lục ghi chú cho họ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc xin trích lục ghi chú ly hôn? Hồ sơ xin trích lục cần những giấy tờ gì? Thủ tục thực hiện như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Huế” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 15/2015/TT-BTP
Trích lục ghi chú ly hôn là gì?
Ghi chú ly hôn là thủ tục mà công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài, sau khi về nước thường trú hoặc đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải thực hiện.
Theo Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-Cp quy định:
“Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (gọi là ghi chú ly hôn).”
Vì có yếu tố nước ngoài nên các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và chứng thực chữ ký người dịch.
Còn về trích lục ghi chú ly hôn, theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch số 2014 quy định về việc trích lục hộ tịch như sau:
“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Trong đó:
– Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Còn bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
+ Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
+ Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Như vậy trích lục ghi chú ly hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác nhận việc ly hôn của một chủ thể theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi ghi chú ly hôn thì công dân sẽ được cấp bản chính trích lục ghi chú ly hôn.
Trích lục ghi chú ly hôn để làm gì?
Người dân thường xin trích lục ghi chú ly hôn dùng để bổ sung giấy tờ xin giấy xác nhận độc thân, hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại:
+UBND cấp xã (Bộ phận tư pháp): Kết hôn giữa 2 công dân Việt Nam với nhau. Trong đó một người thuộc trường hợp phải làm ghi chú ly hôn ở bên dưới.
+UBND cấp huyện (Phòng tư pháp): Kết hôn giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên có yếu tố nước ngoài nằm trong trường hợp bắt buộc phải làm ghi chú ly hôn.
Bên cạnh đó khi cần xác minh về tình trạng hôn nhân của công dân thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cũng có thể yêu cầu trích lục hộ tịch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
Khi nào phải làm ghi chú ly hôn?
Điều 43 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp phải ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài:
a) Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam và có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc làm thủ tục kết hôn;
b) Công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài đã ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam ở nước ngoài có yêu cầu kết hôn ở Việt Nam;
d) Các trường hợp đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Xin trích lục ghi chú ly hôn ở đâu?
Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau:
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
– Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
– Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
– Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
– Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
– Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
Như vậy khi làm thủ tục trích lục ghi chú ly hôn thì bạn cần đến một trong các cơ quan trên tùy thuộc vào trường hợp của bạn để thực hiện.
Thủ tục trích lục ghi chú ly hôn tại Huế
Hồ sơ trích lục ghi chú ly hôn tại Huế
Người xin ghi chú ly hôn cần phải nộp bộ hồ sơ và xuất trình giấy tờ như sau:
+ Tờ khai ghi chú ly hôn (theo mẫu);
+ Bản sao Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật;
+ Văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật, trong trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú ly hôn.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Khi đến làm thủ tục trích lục ghi chú ly hôn thì công dân cần xuất trình các giấy tờ dưới đây:
+ Giấy tờ tùy thân gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền giải quyết ghi chú ly hôn (trường hợp công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh).
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trình tự, thủ tục trích lục ghi chú ly hôn tại Huế
– Bước 1: Người có yêu cầu làm ghi chú ly hôn nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Phòng tư pháp – Ủy ban nhân dân quận, huyện có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ.
– Bước 3: Nếu thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là phù hợp quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện xem xét, quyết định.
– Bước 4: Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Trích lục ghi chú ly hôn, công chức làm công tác hộ tịch ghi việc ly hôn, hủy việc kết hôn vào sổ ghi chú ly hôn, cấp bản chính trích lục ghi chú ly hôn cho người yêu cầu.
Dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Huế của Luật sư X.
Đôi khi vì không có nhiều thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực hiện thủ tục này dẫn đến vụ việc bị kéo dài; dẫn đến công việc cần thực hiện không suôn sẻ. Luật sư Huế hân hạnh cung cấp dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Huế sẽ:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về trích lục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
Lợi ích Luật Sư Huế mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Video Luật sư Huế giải đáp về hồ sơ, thủ tục trích lục ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật Sư Huế tư vấn về”Dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Huế“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Huế luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Dịch vụ tư vấn bồi thường thu hồi đất. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Huế tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-Cp quy định:
“a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
c) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.“
Như vậy nếu trường hợp hồ sơ giấy tờ đầy đủ thì thời hạn cấp trích lục ghi chú ly hôn cho công dân là 05 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Theo Điều 3 và Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định lệ phí ghi chú ly hôn theo tình hình thực tế của từng địa phương, cho nên mức tiền công dân phải nộp để ghi chú ly hôn ở mỗi tỉnh, thành trên cả nước sẽ khác nhau tuy nhiên mức lệ phí không quá 75.000 đồng. Hiện nay pháp luật miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.