Khi cần thực hiện các thủ tục liên quan đến nơi thường trú mà không có, không cầm sổ hộ khẩu thì công dân cần xin xác nhận nơi cư trú để bổ sung, thay thế cho sổ hộ khẩu. Với công dân bình thường việc xác nhận này thường thực hiện tại Công an xã nơi người đó thường trú, còn với các quân nhân là những đối tượng đặc biệt do đa phần thời gian họ sinh sống tại nơi đóng quân nên việc xin xác nhận hộ khẩu thường trú lúc này cần xác nhận của thủ trưởng đơn vị đóng quân. Vậy muôn xin xác nhận hộ khẩu thường trú với quân nhân thì làm như thế nào? Đơn xin xác nhận hộ khẩu trong quân đội viết ra sao? Để giúp bạn giải đáp thắc mắc này, hãy cùng tham khảo “Xin xác nhận hộ khẩu quân đội như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
Sổ hộ khẩu là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2006 quy định đối tượng được cấp sổ hộ khẩu như sau:
“Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.”.
Như vậy, sổ hộ khẩu có thể được hiểu là một hình thức quản lý nhân khẩu của nhà nước dưới dạng văn bản được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có chức năng là xác định nơi thường trú của công dân.
Trong quyển sổ hộ khẩu của một gia đình thì sẽ có người chủ hộ đứng đầu và có trách nhiệm quản lý. Sau khi con được sinh ra thì sẽ được nhập vào hộ khẩu thường trú theo cha mẹ. Bên cạnh đó trong sổ hộ khẩu cũng có thể ghi tên của những người nhờ nhập khẩu theo các trường hợp pháp luật quy định.
Chỉ được cấp sổ hộ khẩu khi hộ gia đình đó đã đăng ký nơi thường trú với cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và được cơ quan đó tiến hành các thủ tục để cấp sổ hộ khẩu. Nơi thường trú của công dân chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã thực hiện đăng ký thường trú.
Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 quy định “sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022”. Như vậy, từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu sẽ không còn giá trị sử dụng.
Nơi cư trú của quân nhân trong quân đội xác định như thế nào?
Theo Điều 15 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của quân nhân như sau:
“Điều 15. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang
1. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
2. Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này….”
Theo quy định trên thì hộ khẩu thể hiện nơi đăng ký thường trú của công dân do đó hộ khẩu quân đội chính là việc ghi nhận nơi đăng ký thường trú của những người học tập, làm việc trong đơn vị, lực lượng vũ trang trừ trường hợp có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú khác không phải tại nơi làm việc học tập đó.
Theo đó với những quân nhân làm việc trong quân đội là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân thì nơi cứ trú của họ là nơi đơn vị của người đó đóng quân trừ trường hợp người này có nơi cứ trú khác theo quy định (ví dụ như đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi họ sinh ra khác nơi đóng quân trong quân đội…)
Xin xác nhận hộ khẩu quân đội như thế nào?
Hiện nay, Bộ quốc phòng không có quy định cụ thể nào hướng dẫn về việc xin xác nhận hộ khẩu quân đội cho quân nhân, người làm việc trong quân đội. Do đó việc xin xác nhận này có thể tham khảo theo thủ tục xin xác nhận hộ khẩu thường trú của công dân thông thường.
Để xin xác nhận hộ khẩu quân đội, quân nhân, người học tập làm việc trong quân đội cần làm đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội và gửi đến cho các cơ quan có thẩm quyền để xác nhận về việc thường trú của mình tại địa chỉ đã đăng ký.
Đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội
Đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội là văn bản được dùng để chứng minh việc một người thuộc quân đội đã đăng kí hộ khẩu thường trú tại một đia điểm.
Người làm đơn sẽ trình bày các thôn tin cá nhân và về nơi người này đăng ký hộ khẩu thường trú và xin người có thẩm quyền trong quân đội xác nhận về việc nơi đăng ký thường trú mà người này ghi trong đơn trùng với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của họ trên thực tế.
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội
Bạn đọc có thể tham khảo mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội dưới đây:
Lưu ý khi viết đơn xin xác nhận hộ khẩu quân đội
Một số lưu ý:
- Ghi chính xác, thống nhất những nội dung trong biểu mẫu đơn xác nhận nơi cư trú, chữ viết phải rõ ràng, viết cùng một loại mực, không viết tắt.
- Trong trường hợp người đến làm thủ tục đăng ký cư trú không biết chữ; hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên; và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ.
- Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định pháp luật;
- Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong biểu mẫu xác nhận hộ khẩu.
Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú với người làm việc trong công an, quân đội
Theo Điều 18 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân như sau:
– Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân;
+ Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.
– Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
– Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo quy định trên mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư 55/2021/TT-BCA. Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Xin xác nhận hộ khẩu quân đội như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hay để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Huế
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng môi giới nhà đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất tại Huế năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Quân nhân không được phép đăng ký thường trú tại hai tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác nhau.
Khi chuyển hộ khẩu tới địa chỉ mới thì Quân nhân sẽ bị xóa hộ khẩu ở địa chỉ cũ và chỉ tồn tại một địa chỉ thường trú để đảm bảo quyền và lợi ích cho công dân và quá trình quản lý cư trú tốt nhất của cơ quan có thẩm quyền.
Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo quy định trên mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư 55/2021/TT-BCA.
Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu) bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.