Sát hạch lái xe ô tô là kỳ thì bắt buộc mà người lái xe cần thực hiện để được cấp giấy phép lái xe ô tô khi tham gia giao thông. Tuy nhiên trước khi tham gia kỳ sát hạch này, họ cần phải tham gia đào tạo lái xe và đáp ứng các điều kiện nhất định thì mới được tham gia kỳ thi sát hạch ô tô. Vậy cần những điều kiện gì để có thể tham gia kỳ sát hạch ô tô? Những trường hợp phải tham gia sát hạch ô tô là gì? Nội dung thi sát hạch ô tô như thế nào? Lệ phí sát hạch ô tô ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Điều kiện để thi sát hạch ô tô“. Mời bạn đọc cùng tham khảo về dịch vụ này và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Thông tư 38/2019/TT-BGTVT
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
Tại sao cần thi sát hạch ô tô?
Khi điều khiển các loại phương tiện giao thông đường bộ thì người điều khiển phải có Giấy phép lái xe. Loại giấy phép này sẽ được cấp cho người có nhu cầu khi họ đã trải qua kỳ thi sát hạch kiểm tra trình độ và khả năng của họ trong việc điều khiển xe, đồng nghĩa với việc cơ quan có thẩm quyền công nhận việc họ có thể sử dụng xe để tham gia giao thông và dùng nó làm một trong các công cụ quản lý người điều khiển.
Giấy phép lái xe là một loại bằng cấp, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng sau khi họ đã trải qua sự kiểm tra đánh giá năng lực.
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, để được cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam, cá nhân trước hết cần phải tham dự một khóa đào tạo lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe được thành lập hợp pháp tại Việt Nam. Sau khi kết thúc khóa đào tạo, học viên sẽ trải qua một đợt sát hạch tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động. Chỉ khi vượt qua được đợt sát hạch này, học viên mới được cấp giấy phép lái xe.
Như vậy để được điều khiển xe ô tô tham gia giao thông thì việc thi sát hạch ô tô là điều bắt buộc phải thực hiện để được cấp giấy phép lái xe ô tô.
Thi sát hạch ô tô có thể được cấp các giấp phép lái xe nào?
Quy định các loại bằng lái xe ô tô được thể hiện rõ trong điều 59 của Luật Giao thông đường bộ 2008. Cụ thể như sau.
– Giấy phép lái xe hạng B1
- Người điều khiển xe số tự động không hành nghề lái xe được điều khiển các loại phương tiện như: ô tô số tự động chở người từ 9 chỗ trở xuống kể cả chỗ ngồi của người lái xe, ô tô tải số tự động có trọng tải dưới 3500kg, ô tô dùng cho người khuyết tật.
- Người điều khiển xe số sàn không hành nghề lái xe được phép điều khiển: ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, ô tô tải dưới 3500kg, máy kéo một rơ móoc tải trọng dưới 3500kg
– Bằng lái xe hạng B2: người lái có thể điều khiển ô tô chuyên dụng có tải trọng dưới 3500kg và các loại xe quy định cho bằng lái hạng B1.
– Người sở hữu bằng lái xe hạng C được phép điều khiển ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dụng có tải trọng từ 3500kg trở lên, máy kéo rơ moóc có tải trọng từ 3500kg trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. Giấy phép lái xe hạng C cho phép người điều khiển lái xe tải trọng 3500 kg trở lên
– Bằng lái xe hạng D cho phép tài xế điều khiển ô tô chở từ 10 đến 30 người, các loại xe theo quy định của hạng B1, B2, C.
– Bằng lái hạng E có thể điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ, các loại phương tiện theo quy định của hạng B1, B2, C và D.
– Bằng hạng FB2 dành cho người điều khiển các phương tiện được cho phép của hạng B2 có kéo rơ moóc và các loại xe được cho phép của hạng B1 và hạng B2.
– Giấy phép hạng FC cấp cho người lái xe ô tô bao gồm các xe được quy định của bằng lái hạng C, B1, B2, C và hạng FB2.
– Bằng lái hạng FD cấp cho người điều khiển ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và có thể lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2.
– Hạng FE cấp cho người điều khiển ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và đủ điều kiện ô tô chở khách có nối toa bao gồm cả các loại xe quy định trong các hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Điều kiện để thi sát hạch ô tô?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, trước khi thi sát hạch giấy phép lái xe ô tô, người học cần đăng ký tham gia đào tạo lái xe tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra. Do đó để đủ điều kiện thi sát hạch ô tô thì trước hết người này cần phải đáp ứng điều kiện để tham gia đào tạo lái xe ô tô.
Điều kiện tham gia học lái xe
Trong đó điều kiện với người học lái xe được quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau:
“1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Điều kiện về thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo đối với các hạng bằng lái xe như sau:
+ Hạng B1:
- Xe số tự động: 476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340);
- Xe số cơ khí (số sàn): 556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420);
+ Hạng B2: 588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420);
+ Hạng C: 920 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 752).
– Trong đó các môn kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra tất cả các môn học trong quá trình học; môn Cấu tạo và Sửa chữa thông thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối với hạng B2 học viên có thể tự học nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra;
+ Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
– Với trường hợp nâng hạng bằng lái xe, thời gian đào tạo như sau:
+ Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực hành: 120);
+ Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
+ Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
+ Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
+ Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
Được cấp chứng chỉ đào tạo sau khi hoàn thành thời gian đào tạo
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và đủ điều kiện người học lái xe sẽ được cấp chứng chỉ đào tạo do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. Đây là giấy tờ bắt buộc cần phải có trong hồ sơ dự thi sát hạch.
Cơ sở đào tạo lái xe sẽ lập danh sách những người đủ điều kiện dự thi sát hạch để người dự thi sát hạch nộp cho trung tâm sát hạch lái xe để tham gia dự thi.
Nộp hồ sơ dự thi sát hạch lái xe cho trung tâm sát hạch
Hồ sơ dự thi sát hạch ô tô được quy định trong từng trường hợp như sau:
– Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
+ Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
– Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn, bản sao CMND/CCCD, hộ chiếu còn hiệu lực; Giấy khám sức khỏe theo quy định
+ Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn
+ Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch)
+ Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
– Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao CMND/CCCD, hộ chiếu còn hiệu lực; Giấy khám sức khỏe theo quy định
+ Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn
+ Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.
Phí sát hạch ô tô, xe máy?
– Đối với thi sát hạch lái xe mô tô:
+Sát hạch lý thuyết: 40.000 VNĐ/lần;
+Sát hạch thực hành: 50.000 VNĐ/lần.
– Đối với thi sát hạch lái xe ô tô:
- Sát hạch lý thuyết: 90.000 VNĐ/lần;
- Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 VNĐ/lần; và
- Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 VNĐ/lẩn.
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Điều kiện để thi sát hạch ô tô” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ Ly hôn đơn phương nhanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Người điều khiển ô tô khi tham gia giao thông bắt buộc phải có bằng lái xác nhận đủ điều kiện điều khiển phương tiện giap thông. Mà để có thể được cấp bằng lái xe ô tô thì người này cần phải vượt qua được kỳ thi sát hạch lái xe ô tô. Do đó, các trường hợp phải dự thi sát hạch ô tô gồm:
– Cấp giấy phép lái xe lần đầu
– Nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
– Giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
– Dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng gồm:
– Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
– Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.
– Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng FC
Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.
– Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
– Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính;
– Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi.