Chia thừa kế luôn là một trong những vấn đề được người dân quan tâm. Bên cạnh việc xem xem phần thừa kế mà người thừa kế được hưởng, thì những đối tượng này cũng cần phải chú ý tới các nghịa vụ của mình đối với nhà nước khi nhận phần thừa kế. Tùy thuộc vào đối tượng hưởng thừa kế và tài sản được chia thừa kế là gì mà người thừa kế phải nộp các khoản thuế, lệ phí tương ứng. Vậy nếu chia thừa kế nhà đất thì việc nộp thuế sẽ như thế nào? Cần phải nộp những loại thuế, phí gì? Các quy định về việc chia thừa kế và thời điểm chia thừa kế ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc “Chia thừa kế nhà đất có phải nộp thuế?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
Chia thừa kế là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo pháp luật là việ dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo đó chia thừa kế được hiểu là việc phân chia di sản thừa kế do người đã chết để lại có thể theo di chúc hoặc theo pháp luật tùy từng trường hợp.
Khi nào chia di sản thừa kế?
Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu không xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày bản án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày mà người đó chết.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của quan hệ thừa kế và đóng vai trò rất quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này sẽ xác định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.
Đồng thời, việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế còn có ý nghĩa khi xác định việc từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 có hợp pháp hay không.
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Như vậy bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc (nếu có) hoặc theo thỏa thuận của những người thừa kế.
Tuy nhiên cần chú ý về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế, nghĩa là những người thừa kế chỉ có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế trong thời hạn này, nếu hết thời hạn thì quyền lợi của họ cũng không còn. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Khi chia thừa kế nhà đất có phải nộp thuế?
Những người được nhận thừa kế nhà đất tùy từng trường hợp có thể phải nộp các khoản thuế, phí sau đây:
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kì tính thuế.
Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kì tính thuế là thu nhập mà cá nhân nhận được trong kì sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Cá nhân được nhận thừa kế nhà đất cũng được coi như một khoản thu nhập và đây là thu nhập bị tính thuế. Do đó mà cá nhân sẽ chịu thuế thu nhập với giá trị của quyền thừa kế nhà đất mà họ được hưởng trừ trường hợp được miễn theo quy định. Cụ thể:
Miễn thuế thu nhập cá nhân khi được thừa kế nhà đất
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:
- Giữa vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thừa kế nhà đất
Nếu không thuộc trường hợp được miễn ở trên thì cá nhân nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
Theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:
- Quyền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
- Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
- Quyền thuê đất;
- Quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
Mức thuế phải nộp:
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được
Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
Lệ phí trước bạ
Theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
“1. Nhà, đất:
– Nhà, gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất, gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)….”
Như vậy có thể thấy nhà đất là tài sản được thừa kế cũng là một trong những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Theo đó:
Miễn lệ phí trước bạ
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:
- Giữa vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
Phải đóng lệ phí trước bạ
Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được
Trong đó, giá trị bất động sản nhận được căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể:
- Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất.
- Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành).
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Cá nhân, tổ chức phải nộp khoản lệ phí này nếu người nhận thừa kế có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới (Giấy chứng nhận mới đứng tên mình thay vì vẫn để Giấy chứng nhận cũ và chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận).
Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.
Phí thẩm định hồ sơ
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”.
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Lưu ý: Chỉ một vài tỉnh, thành thu khoản phí thẩm định hồ sơ
Khuyến nghị:
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ chia thừa kế nhà đất, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chia thừa kế nhà đất có phải nộp thuế?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế thì lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ tùy thuộc vào đối tượng và khu vực câp. Cụ thể:
– Với cá nhân:
+ Đất thuộc khu vực phường thuộc thành phố Huế, phường thuộc thị xã: 50.000 đồng/lần
+ Đất thuộc khu vực phường thuộc các khu vực còn lại: 25.000 đồng/lần
– Với tổ chức: 500.000 đồng/lần
Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, cơ quan tổ chức hoàn toàn có thể được chia thừa kế theo di chúc nếu người để lại di chúc cho họ hưởng. Cần chú ý , trong trường hợp này thì cơ quan, tổ chức được người để lại di sản chỉ định trong di chúc là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, nếu không thì sẽ không được hưởng di sản.