Thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất là vấn đề luôn được người dân quan tâm đặc biệt là với người sử dụng đất bị nhà nước ra quyết định thu hồi. Điều đáng nói ở đây chính là việc đền bù cho người dân có thỏa đáng không từ đó có thể gây nên nhiều tranh chấp khiến cho việc thu hồi đất khó thực hiện thậm chí là phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Trên thực tế người dân luôn muốn được bồi thường đất tương ứng với giá trị thường hiện tại tuy nhiên với việc thu hồi thì giá bồi thường lại thấp hơn. Vậy theo quy định pháp luật giá bồi thường khi thu hồi đất sẽ căn cứ vào đâu? Việc bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, sau đây Luật sư Huế xin giới thiệu bài viết “Giá bồi thường khi thu hồi đất” . Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích để có thể hiểu biết thêm về chủ đề này. Mời bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013; Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh
Theo Điều 61 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Thu hồi đất vì mục đích phát triển KT-XH, vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Các dự án do Quốc hội, Thủ tướng chính phủ quyết định
Bao gồm:
– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi;
– Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia
Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
– Thực hiện các dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất đai bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi do vi phạm gồm:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao; cho thuê; công nhận quyền sử dụng đất; và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn; chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn quy định hoặc chậm tiến độ. Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
Theo Điều 75 Luật đất đai 2013 thì điều kiện bồi thường thực hiện như sau:
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
– Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường đất cho người dân dưới hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trừ trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất Nhà nước giao; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại đất sẽ không được bồi thường theo khoản 1, 2, 3 Điều 82 Luật Đất đai.
– Trường hợp không bồi thường bằng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi.
Bồi thường đất bị thu hồi theo giá nào?
Theo quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không đền bù đất thì sẽ bồi thường bằng tiền. Giá trị khoản bồi thường sẽ được tính theo giá đất cụ thể.
Mặt khác, giá đất cụ thể căn cứ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 được quy định làm căn cứ: tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng đất với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,…
Giá đất cụ thể sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ thể thông qua việc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định. Giá đất cụ thể của từng tỉnh sẽ được đăng tải lên trang thông tin điện tử cấp tỉnh.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, khi thu hồi đất Nhà nước sẽ bồi thường theo giá đất cụ thể.
Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP và dựa trên khung giá đất do nhà nước tùy theo từng loại đất quy định tại Nghị định số 96/2019/NĐ-CP.
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được quy định tại Quyết định 36/2021/QĐ-UBND.
Hỗ trợ của nhà nước khi thu hồi đất
Khi thu hồi đất bên cạnh việc đền bù về đất (bằng đất hoặc tiền) thì người có đất bị thu hồi còn được nhà nước hỗ trợ về các vấn đề khác như nhà ở, chỗ ở, việc làm. Cụ thể:
Hỗ trợ để ổn định đời sống và các hoạt động đời sống
Tiền hỗ trợ để ổn định đời sống: Được tính tương đương với giá trị 30kg gạo/1 nhân khẩu/tháng. Giá gạo được tính theo giá trung bình tại thời điểm được bồi thường.
Trong đó, mức hỗ trợ tối đa khi bị thu hồi diện tích đất đang sản xuất là:
Trường hợp | Thu hồi từ 30 – 70% diện tích đất sản xuất | Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất |
Không phải di chuyển chỗ ở | hỗ trợ trong 06 tháng | hỗ trợ trong 12 tháng |
Phải di chuyển chỗ ở | hỗ trợ trong 12 tháng | hỗ trợ trong 24 tháng |
Phải di chuyển chỗ ở đến các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn | hỗ trợ trong 24 tháng | hỗ trợ trong 36 tháng |
Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: Được hỗ trợ với mức cao nhất là 30% thu nhập sau thuế. Mức thu nhập này được tính dựa trên giá trị thu nhập bình quân trong vòng 3 năm liên tiếp.
Ngoài ra, cá nhân/hộ gia đình cũng có thể được hỗ trợ về dịch vụ sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi,…
Hỗ trợ tìm kiếm, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp
Mức hỗ trợ trong trường hợp này được xác định theo những quy định của Nghị định 01/2017/NĐ-CP tại Khoản 6 Điều 4. Theo đó, mức tiền hỗ trợ được tính theo công thức:
Mức tiền hỗ trợ = Giá đất theo bảng giá (vnđ/m2) x Diện tích đất bồi thường (m2) x Hệ số bồi thường
Trong đó, hệ số bồi thường dựa theo quy định tại từng địa phương và mức hỗ trợ không vượt quá 5 lần so với giá đất nông nghiệp trong bảng giá.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giá bồi thường khi thu hồi đất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý, các vấn đề liên quan đến thông tin về Giá cấp lại sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này. (Điều 82 Luật Đất đai năm 2013).
Theo Điều 31 Quyết định 36/2021/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về suất tái định cư như sau:
Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Huế: diện tích đất 60m2;
b) Đối với các thị trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất 100m2;
c) Đối với các xã thuộc huyện và thị xã: diện tích đất 200m2;
d) Đối với căn hộ chung cư: diện tích 30m2.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Huế: 200.000.000 đồng;
b) Đối với các phường thuộc thị xã: 150.000.000 đồng;
c) Đối với các thị trấn thuộc huyện: 100.000.000 đồng;
d) Đối với các xã thuộc huyện và thị xã: 80.000.000 đồng.