Khi di chuyển trên đường chúng ta rất dễ bắt gặp các xe ô tô được gắn biển số vàng, thường thấy nhất chính là những xe taxi. Theo quy định pháp luật với những xe kinh doanh vận tải phải lắp đặt biển số vàng. Với những xe trước đó đã lắp biển số nay cần phải đổi lại sang biển số vàng. Vậy cụ thể những loại xe nào sẽ phải đổi sang biển số màu vàng? Biển số vàng được áp dụng với những loại xe nào? Có bắt buộc phải đổi biển số xe vàng không? Nếu không đổi thì bị phạt như thế nào? Và để có thể giúp bạn đọc có thêm một số kiến thức về vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc “Không đổi biển số vàng có bị phạt không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 55/2022/TT-BTC
- Nghị định 10/2020/NĐ-CP
- Thông tư 16/2021/TT-BGTVT
Biển số vàng là gì?
Biển số vàng là những biển số xe có nền màu vàng và chữ màu đen. Biển số vàng này được ban hành mới theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển này có sêri sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Cần phân biệt biển này với biển biển số xe màu vàng, chữ đỏ được cấp cho xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc các khu kinh tế, thương mại đặc biệt.
Những xe nào phải đổi biển số vàng?
Biển số xe màu vàng là quy định mới của Bộ Công An. Bộ Công An đã quyết định ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA thay thế cho Thông tư số 15/2014 quy định về việc các loại ô tô kinh doanh vận tải (taxi, xe khách, xe tải, xe công nghệ…) bắt buộc phải đổi sang biển số xe có nền màu vàng. Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/8/2020. Đối với những xe đã và đang hoạt động kinh doanh vận tải trước khi Thông tư 58/2020 có hiệu lực sẽ phải đổi biển số xe theo quy định mới trước ngày 31/12/2021.
Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển số vàng được áp dụng đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải.Trong đó, khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP giải thích về xe kinh doanh vận tải như sau:
“Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phưong tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”
Các loại hình xe kinh doanh vận tải bao gồm:
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.
Theo Bộ Công an, việc đổi biển số sang màu vàng giúp tạo sự đồng bộ trong công tác quản lý phương tiện vận tải. Điều này giúp cơ quan quản lý đánh giá được tác động của hạ tầng cũng như công tác điều hành tổ chức giao thông sao cho hợp lý nhất, tránh ùn tắc và tai nạn giao thông.
Khi có trường hợp vi phạm, lực lượng chức năng sẽ dễ xử lý “xe hoạt động trá hình, xe dù” hơn so với thông thường.
Ngoài ra, việc đổi biển vàng cho xe kinh doanh vận tải cũng giúp bảo đảm sự công bằng khi các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải. Bởi thực tế hiện nay, nhiều đơn vị thực hiện rất nghiêm quy định nhưng nhiều đơn vị thực hiện chưa nghiêm (như taxi công nghệ) nên xảy ra tình trạng bất bình đẳng trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải.
Đổi biển số xe màu vàng ở đâu?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, nơi cấp đổi biển vàng cho xe kinh doanh vận tải là những cơ quan sau:
– Phòng Cảnh sát giao thông.
– Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.
– Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, chủ xe kinh doanh vận tải có thể đến một trong các địa điểm trên để thực hiện đổi biển số vàng cho xe.
Không đổi biển số vàng có bị phạt không?
Theo Bộ Công An, quy định về việc đổi sang biển số xe vàng dành cho xe kinh doanh vận tải để nhằm mục đích tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, nhất là taxi công nghệ và taxi truyền thống. Thêm vào đó, việc yêu cầu đổi sang biển số xe màu vàng cũng nhằm khắc phục tình trạng “xe dù, xe cóc” trốn thuế, làm mất trật tự an toàn giao thông, gian lận, cạnh tranh không công bằng…
Từ ngày 31/12/2021, nếu xe kinh doanh vận tải không đổi biển số xe từ nền màu trắng sang vàng sẽ bị xử phạt hành chính.
Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này”
Như vậy, việc không thực hiện đúng quy định về biển số như trên sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe.
Thủ tục đổi biển số vàng để không bị phạt
Hiện nay, có 2 cách để chủ xe kinh doanh vận tải làm thủ tục đổi biển số vàng. Cụ thể:
Đổi biển số vàng trực tiếp
Căn cứ: Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
+Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Tờ khai đăng ký xe;
– Biển số xe;
– Xuất trình giấy tờ của chủ xe:
- Chủ xe là cá nhân Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu.
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
Nơi nộp: Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lưu ý: Không cần đem xe đến cơ quan Công an và cũng không phải cà số máy, số khung.
Thời hạn giải quyết cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Đổi biển số vàng qua mạng
Bước 1: Truy cập http://www.csgt.vn/ >> Chọn “Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải”.
bien so vang la gi anh 2
Bước 2: Chọn khai báo online.bien so vang la gi anh 3Bước 3: Khai thông tin online >> Ấn Đăng ký.bien so vang la gi anh 4
Bước 4: Gọi điện vào số điện thoại của cơ quan đăng ký xe nơi mình có hộ khẩu thường trú để hẹn lịch cụ thể và địa điểm tiếp nhận qua điện thoại hoặc email.
Bước 5: Đến cơ quan công an để hoàn tất thủ tục và nhận biển số.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Không đổi biển số vàng có bị phạt không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số như sau:
– Ô tô là 150.000 đồng/lần/xe
Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ do công tác hoặc chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới.- Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng.
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe được quy định như sau:
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo đó việc cấp biển số vàng sẽ được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.