Khi muốn để lại tài sản thừa kế cho những người thừa kế của mình, trước khi chết cá nhân thường sẽ lập di chúc để ghi nhận ý chí của mình về việc phân chia di sản thừa kế. Hiện nay có một số loại di chúc và tùy thuộc vào mỗi loại sẽ cần đáp ứng các điều kiện về nội dung, hình thức và những yếu tố khác thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật. Một trong những loại di chúc tương đối phổ biến hiện nay chính là di chúc có chứng thực của UBND xã. Vậy pháp luật quy định như thế nào về loại di chúc này? Điều kiện có hiệu lực của di chúc? Di chúc có chứng thực của UBND xã gồm những nội dung gì? Và để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.
Bên cạnh đó, để di chúc có hiệu lực thì đây phải là di chúc hợp pháp.
Có những loại di chúc nào?
Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”
Như vậy hiện nay có hai loại di chúc cơ bản đó là di chúc văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc văn bản là loại di chúc phổ biến bao gồm:
– Di chúc văn bản không có người làm chứng
– Di chúc văn bản có người làm chứng
– Di chúc văn bản có công chứng
– Di chúc văn bản có chứng thực
Di chúc miệng được xem là hợp pháp vẫn phải được lập thành văn bản và được xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện hợp pháp của di chúc
Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định:
Điều kiện về người lập di chúc
Người lập di chúc cần đáp ứng các điều kiện dưới đây, tùy thuộc vào độ tuổi và năng lực dân sự của họ:
- Người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.
- Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện về di sản và người hưởng di sản
Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
Điều kiện về nội dung của di chúc
Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…
Điều kiện về hình thức của di chúc
Đây được coi là một điều kiện trong trường hợp pháp luật quy định. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết; và di chúc hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới.
Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã
Việc lập di chúc không có mẫu quy định cụ thể nào tuy nhiên để được coi là hợp pháp và có hiệu lực thì di chúc cần được lập đảm bảo đủ các điều kiện để được coi là di chúc hợp pháp đã được đề cập ở trên.Tùy thuộc vào ý chí và tình trạng của người lập di chúc mà việc lập di chúc cũng vô cùng linh động cho phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường để đảm bảo về việc di chúc hợp pháp, người ta thường lập di chúc có người làm chứng, chứng thực hoặc lập trước sự chứng kiến của công chứng viên.
Xem trước và tải xuống Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã
Mới bạn đọc tham khảo Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã dưới đây:
Lưu ý khi lập di chúc có chứng thực của UBND xã
Khi lập di chúc bạn cần chú ý các điểm dưới đây:
– Nội dung của di chúc cần ghi rõ họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ
Khi lập di chúc cần thể hiện được đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
- Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
Đối với bản di chúc thừa kế tài sản, đất đai thì thông tin về tài sản, đất đai là rất quan trọng. Vì vậy, thông tin về tài sản, đất đai trong di chúc phải rõ ràng, đầy đủ. Người để lại di chúc phải ghi rõ thông tin về tài sản;
- Tên tài sản;
- Giá trị tài sản (trường hợp muốn nói rõ giá của tài sản đó);
- Số lượng, chủng loại tài sản;
- Giấy tờ về quyền sở hữu nếu tài sản đăng ký quyền sở hữu.
Đối với bản di chúc thừa kế đất đai, cần ghi rõ thông tin thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ghi rõ các tài sản ghắn liền trên đất.
– Một số lưu ý trong cách lập di chúc viết tay thừa kế tài sản:
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hủy bỏ di chúc là làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc trước đó nhưng không bao hàm cả việc đưa ra một di chúc mới.
+ Đối với di chúc miệng thì sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ
+ Các di chúc được lập bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào;
+ Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
( Ngoài chủ thể lập di chúc thì không ai đương nhiên có quyền hủy bỏ di chúc)
Trường hợp, sau khi người lập di chúc chết, các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp yêu cầu hủy bỏ di chúc không đồng nghĩa với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên vô hiệu đối với di chúc đó. Do đó việc tuyên bố di chúc vô hiệu khác với việc hủy bỏ di chúc mặc dù cả hai thuật ngữ đều hướng tới chấm dứt sự điều chỉnh của nội dung di chúc đối với phần di sản thừa kế. Di chúc vô hiệu có 2 lý do chính là việc lập di chúc trái pháp luật; Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
( Trừ trường hợp những người này từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại điều 620 Bộ luật Dân sự hoặc là họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại điều 621 của Bộ luật Dân sự)