Chủ hộ khẩu thường được nhắc đến với tư cách là người đại diện cho hộ thực hiện các thủ tục cũng như các giao dịch vì lợi ích chung của cả hộ. Có thể kể đến như việc chủ hộ là đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thay cho cả hộ gia đình hay chủ hộ có quyền quyết định một cá nhân có được nhập hộ khẩu hay tách khỏi hộ khẩu. Chính vì vậy để có thể trở thành chủ hộ cần được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình. Vậy điều kiện gì để có thể trở thành chủ hộ? Thay đổi người làm chủ hộ như thế nào? Làm đơn yêu cầu thay đổi chủ hộ ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Mẫu đơn đồng ý cho làm chủ hộ khẩu”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Chủ hộ khẩu là gì?
Thông thường khi nói tới chủ hộ ta tường nghĩ tới người làm chủ/người đại diện cho một hộ gia đình bao gồm các thành viên trong gia đình đó. Chủ hộ thường được gắn liền với sổ hộ khẩu do đó mới được gọi với cái tên là chủ hộ khẩu. Tuy nhiện theo quy định pháp luật hiện hành thì sổ hộ khẩu đã bị bỏ đi tuy nhiên chủ hộ khẩu vẫn là chủ hộ và có các quyền tương ứng của chủ hộ.
Người chủ hộ khẩu sẽ đại diện cho các thành viên khác trong gia đình thực hiện các công việc, thủ tục thay vì tất cả các thành viên cùng phải tham gia thực hiện và đại diện cho ý chí thống nhất của các thành viên. Chủ hộ khẩu là người đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.
Điều kiện làm chủ hộ khẩu
Không phải bất cứ người nào trong thành viên gia đình đều được làm chủ hộ. Vì chủ hộ là người đại diện chung cho cả hộ gia đình và tham gia các giao dịch vì lợi ích chung của hộ nên cần được sự đồng thuận, thống nhất của tất cả các thành viên trong gia đình chấp nhận cho người đó làm chủ hộ.
Theo Khoản 4 Điều 10 Luật cư trú 2020, chủ hộ khẩu cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
“Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.”
Theo đó có thể liệt kê các điều kiện để được làm chủ hộ khẩu như sau:
-Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
-Trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử;
-Trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
– Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ
Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ khẩu
Vì là người đại diện cho hộ gia đình nên tương ứng với vị trí và vai trò của mình, chủ hộ sẽ có các quyền và nghĩa vụ đối với những thành viên trong gia đình và với các thành viên trong gia đình cũng vậy.
Theo Khoản 5 Điều 10 Luật cư trú 2020 quy định về quyền của chủ hộ như sau:
“Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.”
Như vậy chủ hộ sẽ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật cư trú.
Chủ hộ cũng có nghĩa vụ thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú và trường hợp xóa đăng ký tạm trú.
Có thể kể đến một số quyền của chủ hộ như sau:
- Cho phép tách hộ đối với thành viên gia đình: thành viên gia đình chỉ được tách hộ khi được sự đồng ý của chủ hộ
- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý
- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
- Đăng ký thay đổi thường trú cho thành viên hộ
Thủ tục đồng ý cho làm chủ hộ khẩu
Khi có thay đổi về chủ hộ khẩu thì các thành viên trong gia đình cần làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Các thành viên cần chuẩn bị các giấy tờ về thông tin chủ hộ mới và nộp cho cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú.
Theo Điều 26 Luật cư trú 2020 quy định về việc thay đổi chủ hộ khẩu như sau:
-Hồ sơ thay đổi chủ hộ bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin: Ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
Trong đó cần chú ý: Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.( theo Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA).
Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định trên đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mẫu đơn đồng ý cho làm chủ hộ khẩu
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn đồng ý cho làm chủ hộ khẩu
Hướng dẫn cách viết đơn đồng ý cho làm chủ hộ khẩu
Khi viết đơn đồng ý cho làm chủ hộ khẩu, bạn cần chú ý tới các mục cần điền như sau:
– Thông tin người viết phiếu báo, người có thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: Viết chữ in hoa đủ dấu
-Tại mục Nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: Ghi tóm tắt nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Ví dụ: đăng ký thường trú, tạm trú; thay đổi nơi đăng ký thường trú, tạm trú; tách sổ hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu …
Tại mục Ý kiến của chủ hộ:
- Ghi rõ ý kiến của chủ hộ là đồng ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đồng ý cho tách sổ hộ khẩu; chủ hộ ký và ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm.
- Nếu chủ hộ chết hoặc ra nước ngoài thì có thể lấy ý kiến của các thành viên còn lại trong hộ gia đình
Tại mục Xác nhận của Công an
- Trường hợp xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú thì cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký thường trú xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú.
- Nội dung xác nhận gồm: các thông tin cơ bản của từng nhân khẩu; địa chỉ đã đăng ký thường trú; họ và tên chủ hộ đã đăng ký thường trú (nếu có); ngày, tháng, năm chuyển đi hoặc xóa đăng ký thường trú.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đồng ý cho làm chủ hộ khẩu” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ trích lục hồ sơ đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định:
“Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.”
Tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú