Mất giấy tờ là việc có thể xảy ra với bất cứ ai và cũng là một trong các vấn đề rất thường xảy ra trong đời sống hàng ngày. Việc mất giấy tờ có thể do làm rơi, do quá trình bảo quản hoặc bị người khác chiếm đoạt. Lúc này thông thường người dân sẽ tự đi tìm và khi không có kết quả họ sẽ trình báo với cơ quan chức năng về việc mất giấy tờ để được sự giúp đỡ. Tuy nhiên khi đi trình báo, người dân cần viết đơn trình bày về việc mất giấy tờ của mình, vậy đơn này được viết như thế nào? Cần những nội dung gì? Gửi đơn trình báo đến đâu? Nên làm gì khi bị mất giấy tờ? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ“ của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Các loại giấy tờ thường gặp
Giấy tờ nói chung tồn tại dưới nhiều dạng tên gọi khác nhau. Dưới đây là một số loại giấy tờ thường gặp:
– Giấy tờ tùy thân
Giấy tờ tùy thân là cách gọi được sử dụng phổ biến, tuy nhiên đến nay chưa quy định cụ thể nào định nghĩa giấy tờ tùy thân là gì.
Giấy tờ tùy thân thường được hiểu là những giấy tờ gắn liền với cá nhân như để xác định danh tính, nhân thân và thường mang theo bên mình khi cá nhân đi ra ngoài. Các giấy tờ này thường bao gồm Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu. Các loại giấy tờ này có giá trị sử dụng thay thế nhau.
– Giấy tờ có giá
Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Giấy tờ có giá bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.
– Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
Đây là một loại giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với tài sản. Trong đó, có các loại giấy tờ điển hình như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô,…
Trong đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 16 điều 13 Luật đất đai 2013).
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy là giấy tờ xác nhận quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy.
Ngoài ra, còn có các loại giấy tờ khác như bằng tốt nghiệp đại học, trung cấp, cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giấy phép lái xe,…
Khi mất giấy tờ thì phải làm gì?
Ngay sau khi bị mất các giấy tờ, tài liệu hay tài sản quan trọng thì khách hàng cần soạn ngay đơn trình báo và liên hệ với cơ quan công an nơi làm mất giấy tờ, tài liệu, tài sản để họ tiến hành xác minh, làm rõ và xác nhận sự việc trên cho mình. Tốt nhất khách hàng nên thực hiện việc trình báo ngay sau khi sự việc xảy ra không nên để quá lâu;
Ngay sau khi đã được cơ quan công an xác nhận về việc mất giấy tờ, tài liệu khách hàng cần liên hệ nay với những cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu bị mất để xin được cấp lại để tránh việc không có giấy tờ, tài liệu làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của khách hàng. Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại các giấy tờ, tài liệu nếu khách hàng còn bản photo các giấy tờ tài liệu trên thì nên mang theo để dễ dàng thực hiện hơn.
Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ
Hướng dẫn viết đơn trình báo mất giấy tờ
Bạn có thể tham khảo cách viết đơn dưới đây:
– Kính gửi: tên công an phường (xã) địa phương nơi bạn xin xác nhận.
– Trích yếu: ghi nội mục đích chính của việc làm đơn. Ví dụ: mất giấy chứng minh nhân dân.
– Tôi tên: họ và tên người làm đơn.
– Sinh ngày…tháng… năm:……… Tại:……………………..: ghi rõ ngày tháng năm sinh và nơi sinh.
– Nghề nghiệp: công việc hiện tại người viết đơn đang làm
– CMND/CCCD:………………… Ngày cấp:…………………… Tại:………………: ghi đầy đủ số CMND/CCCD, ngày cấp và nơi cấp (nếu không nhớ có thể xem lại trên giấy CMND/CCCD để điền cho chính xác).
– Thường trú tại số:……….. đường:…… Phường(xã):…………………… Quận (huyện):…………….: địa chỉ thường trú theo hộ khẩu của người làm đơn.
– Kính trình quý cơ quan rằng, ngày… tháng… năm….: ghi ngày tháng năm bạn bị mất giấy tờ.
– Tôi có mất: ghi đầy đủ tên giấy tờ mà bạn mất.
– Tại: nơi bạn đánh rơi giấy tờ.
– Lý do: nguyên nhân dẫn đến việc mất giấy tờ.
– Nếu có người làm chứng việc mất giấy tờ của bạn, đưa cho người đó kí và ghi rõ họ tên.
– Người làm đơn kí và ghi rõ họ tên.
Lưu ý khi trình báo mất giấy tờ
Ngay sau khi bị mất các giấy tờ, tài liệu hay tài sản quan trọng thì các bạn cần soạn ngay đơn trình báo và đơn cớ mất liên hệ với cơ quan công an nơi làm mất giấy tờ, tài liệu, tài sản để họ tiến hành xác minh, làm rõ và xác nhận sự việc trên cho mình.
Tốt nhất các bạn nên thực hiện việc trình báo ngay sau khi sự việc xảy ra không nên để quá lâu; Ngay sau khi đã được cơ quan công an xác nhận về việc mất giấy tờ, tài liệu các bạn cần liên hệ nay với những cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu bị mất để xin được cấp lại để tránh việc không có giấy tờ, tài liệu làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của các bạn.
Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại các giấy tờ, tài liệu nếu các bạn còn bản photo các giấy tờ tài liệu trên thì nên mang theo để dễ dàng thực hiện hơn.
Nhặt được giấy tờ nhưng không trả lại có bị xử lý?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015, khi nhặt được tài sản của người khác đánh rơi thì người nhặt được phải xử lý như sau:
- Nếu biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó;
- Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Theo quy định thì người nhặt được tài sản phải trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền, theo yêu cầu của những người này.
Trường hợp các chủ thể trên có yêu cầu trả lại tài sản nhưng người nhặt được không trả lại tài sản nhặt được thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
-Xử phạt vi phạm hành chính với người không trả lại tài sản nhặt được:
Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, người chiếm giữ trái phép tài sản còn buộc phải trả lại tài sản mà mình chiếm giữ trái phép.
-Xử lý hình sự với người không trả lại tài sản nhặt được:
Người chiếm giữ trái phép tài sản của người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể:
+Khung 1:
Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản:
- Trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hoặc
- Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được.
Sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+Khung 2:
Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Đổi tên sổ đỏ Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Ngay sau khi bị mất các giấy tờ, tài liệu hay tài sản quan trọng thì các bạn cần soạn ngay đơn trình báo và đơn cớ mất liên hệ với cơ quan công an nơi làm mất giấy tờ, tài liệu, tài sản để họ tiến hành xác minh, làm rõ và xác nhận sự việc trên cho mình.
Tốt nhất các bạn nên thực hiện việc trình báo ngay sau khi sự việc xảy ra không nên để quá lâu. Việc trình báo sớm sẽ giúp công an vào cuộc sớm, để họ thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, xác minh ban đầu nhất là trong trường hợp bạn có thể xác định chủ thể nhặt được giấy tờ của mình.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ bao gồm:
Giấy khai đăng ký xe;
Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe, chủ xe đến Phòng Cảnh sát giao thông Công an huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất để xin cấp lại.
Bước 3: Xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe
Thời gian cấp lại: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Lệ phí cấp lại: Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp lại (bao gồm: cấp, đổi, cấp lại) giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy theo là 30.000 đồng.