Thuế thu nhập cá nhân là người vụ của người dân khi phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật. Mặc dù phải nộp thuế khi có thu nhập tuy nhiên trong một số trường hợp nhà nước quy định cá nhân sẽ được miễn loại thuế này khi mà các thu nhập phát sịnh từ một số nguồn nhất định. Vậy pháp luật quy định như thế nào về miễn thuế thu nhập cá nhan? Thu nhập nào sẽ được miễn thuế? Hồ sơ xin miễn thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Đơn miễn thuế thu nhập cá nhân viết ra sao? Thủ tục xin miễn thuế hiện nay? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời tham khảo bài viết “Mẫu đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân mới” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Để tìm hiểu về vấn đề miễn Thuế thu nhập cá nhân ta cần tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân là gì. Hiện, chưa có một quy định cụ thể định nghĩa Thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dựa vào Luật Thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định Thông tư hướng dẫn liên quan, có thể hiểu:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng phải chịu Thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012, những đối tượng sau đây phải chịu Thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, Cá nhân cư trú là người:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
Khi nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Miễn thuế thu nhập cá nhân là trường hợp người phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng thuộc trường hợp được miễn nên không phải nộp số thuế này.
Theo Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 và bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
+Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
- Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
+ Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
+Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
– Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
– Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP (từ ngày 15/01/2020 được thay thế bởi Nghị định 93/2019/NĐ-CP).
– Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
Hồ sơ miễn giảm thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hồ sơ miễn thuế giảm thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định như sau:
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ xin miễn giảm thuế gồm có những giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn giảm.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn giảm thuế gồm có những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn giảm;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn giảm.
Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Mẫu đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân
Đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân là văn bản trình bày nguyện vọng, lý do mà cá nhân được miễn thuế theo quy định. Trong đơn bao gồm các nội dung về thôn tin của người xin miễn thuế, căn cứ để họ được miễn thuế cùng việc cam đoan về nội dung đã trình bày ở trên. Đơn này được nộp cùng với hồ sơ xin miễn giảm thuế với cơ quan có thẩm quyền để đề nghị họ xem xét việc miễn, giảm thuế cho đối tượng.
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân
Với mỗi trường hợp được miễn thuế thì nội dung đơn xin miễn thuế sẽ khác nhau. Sau đây Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc mẫ đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng bất động sản. Mời bạn đọc tham khảo:
Thủ tục xin miễn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế 2019, thủ tục xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:
Chuẩn bị hồ sơ xin miễn giảm thuế
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, bạn chuẩn bị hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân như chúng tôi đã đề cập ở nội dung trên.
Lưu ý: Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn:
- Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
- Sau đó lập biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156 /TT-BTC;
- Trường hợp thiệt hại về hàng hoá, dịch vụ: cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định do người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại;
- Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
Nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế đến cơ quan có thẩm quyền
– Nơi nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế 2019, nơi nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương IV của Luật quản lý thuế năm 2019;
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Phương thức nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người nộp thuế nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông qua hình thức sau đây:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
- Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
- Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Sau khi bạn nộp hồ sơ xin miễn giảm đến cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành các thủ tục như sau:
- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế;
- Trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, giảm như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
- Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: trong trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ: trong trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Cơ quan thuế trả kết quả giải quyết hồ sơ
Cơ quan thuế trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế tùy từng trường hợp sẽ gồm những giấy tờ sau:
– Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế:
Ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
– Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông gồm:
Cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu;
– Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC .
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân mới “. Luật Sư Huế tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Dịch vụ trích lục bản án ly hôn. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.”
Như vậy khi người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Theo khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam gồm những giấy tờ như sau:
– Hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
– Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Ngoài ra, các hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53 Thông tư 80/2021/Tt-BTc phải được công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền đối với các giấy tờ là bản sao.