Đăng ký tạm trú và khai báo tạm vắng là một trong các thủ tục bắt buộc mà người dân cần thực hiện khi thay đổi nơi cư trú đến sinh sống tại địa điểm khác trong một khoảng thời gian theo quy định. Việc khai báo này nhằm đảm bảo sự quản lý của nhà nước về dân cư cũng như đảm bảo an ninh trật tự các địa phương nơi có người đến cư trú. Trường hợp chậm hoặc không đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, công dân sẽ bị xử phạt theo quy định. Do đó để tránh rơi vào trường hợp không đáng có, người dân cần chú ý đến những trường hợp cần khai báo và thời hạn khai báo cũng như thủ tục, hồ sơ thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng. Và để giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời tham khảo bài viết “Mẫu giấy xin tạm trú tạm vắng mới” của Luật sư Huế chúng tôi.
Tạm trú, tạm vắng là gì?
Tạm trú tạm vắng là cụm từ phổ biến được rất nhiều người sử dụng, tuy nhiên đây không phải là cách gọi chính xác. Theo quy định của pháp luật, tạm trú và tạm vắng là 02 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:
Tạm trú là việc công dân tạm sinh sống ở một nơi khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú để lao động, học tập trong một khoản thời gian nhất định.
Còn tạm vắng được giải thích tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Tạm trú, tạm vắng thường gắn liền với những người dân di chuyển nhiều nơi trong một khoảng thời gian nhất định. Khi tới nơi ở mới người này cần làm thủ tục tạm trú và đương nhiên cũng cần khai báo tạm vắng với nơi thường trú trước đó.
Trước đây khi đi đăng ký tạm trú, người dân sẽ được cấp sổ tạm trú (giấy tạm trú). Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì cơ quan quản lý cư trú không còn cấp sổ tạm trú giấy cho người dân mà cập trực tiếp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi cần xác nhận nơi tạm trú, người dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú. Có thể nói, Giấy xác nhận thông tin cư trú chính là giấy tờ xác nhận nơi tạm trú của công dân. Giấy này được sử dụng trong rất nhiều trường hợp như: Làm hồ sơ dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông, hồ sơ xin việc…
Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng?
Trường hợp phải đăng ký tạm trú
Để đảm bảo việc quản lý người dân trong địa bàn cũng như quản lý về việc cư trú của các đối tượng, pháp luật quy định khi công dân di chuyển nơi sinh sống sẽ cần làm thủ tục đăng ký tạm trú để xác nhận về việc cư trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý cư trú. Cụ thể:
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú của công dân tối đa là 02 năm và được gia hạn nhiều lần.
Lưu ý, không được đăng ký tạm trú mới tại 05 địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú như sau:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ, di tích lịch sử – văn hóa, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống…
- Chỗ ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỗ ở là nhà đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
- Chỗ ở bị tịch thu; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Nhà ở có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp phải khai báo tạm vắng
Gắn liền với việc khai báo tạm trú thì công dân cũng cần khai báo tạm vắng tại nơi thường trú khi di chuyển tới sinh sống tại một nơi ở khác trong một khoảng thời gian theo quy dịnh pháp luật. Cụ thể công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú, bao gồm:
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách (quy định mới).
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy định mới).
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện hành chỉ quy định người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên).
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các mục nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài (quy định mới).
Thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng
Đăng ký tạm trú
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký tạm trú quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Đối với người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Cụ thể, Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã chỉ ra một số tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như:
Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà/tài sản gắn liền với đất;
Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở;
Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ;
Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở…
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an cấp xã nơi dự kiến tạm trú.
Bước 3: Chờ giải quyết và nhận kết quả
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú, thời hạn tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.
Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản, trong đó có nêu rõ lý do.
(Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú)
Đăng ký tạm vắng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai báo tạm vắng
- Phiếu khai báo tạm vắng;
- Đối với trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên phải khai báo tạm vắng cần có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó;
- Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú
Bước 3: Chờ giải quyết và nhận kết quả
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí: Không thu lệ phí.
Xem trước và tải xuống Mẫu giấy xin tạm trú, tạm vắng mới
Cùng với việc chuẩn bị các giấy tờ liên quan tới nơi cư trú và nhân thân của người khai báo tạm trú, tạm vắng thì người dân thường nộp cùng với đó là đơn xin đăng ký tạm trú tạm vắng. Trên thực tế thì loại giây tờ này không phải bắt buộc vì với mỗi thủ tục đăng ký tạm trú và khai báo tạm vắng thì công dân cần làm tờ khai thay đổi thông tin cư trú và phiếu tạm vắng, trong đó đã đầu đủ các thông tin cần thiết cho việc tạm trú, tạm vắng. Tuy nhiên bạn vẫn có thể tham khảo mẫu giấy xin tạm trú tạm vắng dưới đây, tránh trường hợp nhiều cơ quan có thể yêu cầu bạn cần nộp.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy xin tạm trú tạm vắng mới”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục quyết định ly hôn Hãy liên hệ cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Như vậy, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú nếu không đăng ký có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
Như vậy, theo quy định trên thì công dân chỉ được đăng ký một nơi thường trú và một nơi tạm trú.