Trở thành Đảng viên là một trong những ước muốn của người dân được đứng trong hàng ngũ của Đảng và tuân thủ theo các điều lệ của Đảng. Cùng với chức danh thì trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Đảng viên cũng vô cùng quan trọng. Trường hợp Đảng viên có các hành vi vi phạm quy định pháp luật và Điều lệ Đảng thì tùy từng trường hợp mà sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Vậy Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật khi nào? Quy trình xử lý kỷ luật đối với Đảng viên ra sao? Việc quyết định xử lý kỷ luật đảng viên cần trải qua các bước nào? Và để giúp mọi người có thể hình dung rõ hơn về vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Mẫu hồ sơ kỷ luật đảng viên mới hiện nay. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam
- Quy định 22/QĐ-TW 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
- Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 của Ban chấp hành trung ương Đảng
Đảng viên là ai?
Điều 1 Điều lệ Đảng nêu rõ về Đảng viên như sau:
“1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.”
Theo đó, có thể hiểu Đảng viên là:
- Thuộc giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
- Mục đích phấn đấu cả đời là vì lý tưởng của Đảng, lợi ích của Tổ quốc, giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Phải coi những điều này còn trên cả lợi ích của cá nhân Đảng viên đó.
- Phải chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, lao động và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao…
Thực tế, trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, có rất nhiều người đáp ứng điều kiện và được bầu vào đứng hàng ngũ Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng viên bị kỷ luật khi nào?
Theo Quy định thì đẳng viên sẽ bị lỷ luật khi vi phạm quy định tại Quy định 69-QĐ- TW Đảng quy định về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, cụ thể các hành vi vi phạm này sẽ được quy định từ Điều 25 đến Điều 56.
Trong đó:
– Đảng viên vi phạm: Là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội mà đảng viên là thành viên.
– Hậu quả do vi phạm của đảng viên gây ra:
+. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
+ Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
+ Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Các hình thức kỷ luật với Đảng viên
Theo Điều 7 Quy định 69 thì đảng viên vi phạm có thể bị xử lý bởi các hình thức kỷ luật sau:
-Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
– Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Theo Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 354-QĐ/UBKTTW ngày 22/12/2021 thì quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
Chuẩn bị xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
– Căn cứ kết luận kiểm tra của ủy ban kiểm tra hoặc hồ sơ đề nghị kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới và kết quả nắm tình hình, cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo (bằng văn bản) với thường trực ủy ban:
+ Việc xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm;
+ Kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật;
+ Dự kiến thành phần đoàn (tổ) xem xét, thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm.
– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật.
– Đoàn kiểm tra xây dựng lịch làm việc; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn và chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc xem xét, thi hành kỷ luật.
Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
* Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với (đại diện tổ chức đảng quản lý đối tượng vi phạm (nếu có) và đối tượng vi phạm) để triển khai kết luận kiểm tra hoặc quyết định, kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật;
Thống nhất lịch làm việc và yêu cầu đối tượng vi phạm chuẩn bị bản kiểm điểm, cung cấp tài liệu; đề nghị chỉ đạo các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan phối hợp thực hiện.
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
* Đoàn kiểm tra tiến hành nghiên cứu tài liệu, làm việc với đối tượng vi phạm về những nội dung cần bổ sung vào bản kiểm điểm hoặc thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ. Xây dựng dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật .
Trong quá trình thẩm tra, xác minh, căn cứ vào tình hình cụ thể, đoàn kiểm tra có thể gặp và làm việc tiếp với đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm hoặc có liên quan để xác định lại và làm rõ về các nội dung vi phạm.
– Trường hợp xử lý, kỷ luật theo kết luận kiểm tra:
+ Căn cứ đối tượng, nội dung vi phạm, trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức hội nghị ở các cấp ủy có liên quan (từ cấp chi bộ trở lên; hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản) để đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra của ủy ban;
+ Đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật;
+ Hội nghị thảo luận, bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật.
– Trường hợp xử lý, kỷ luật theo đề nghị của tổ chức đảng cấp dưới:
+ Đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng đề nghị thi hành kỷ luật về những nội dung vi phạm và những vấn đề còn khác nhau giữa kết luận của tổ chức đảng đề nghị với kết quả thẩm tra, xác minh để làm rõ thêm về vi phạm của đối tượng, trước khi bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật.
+ Trường hợp cần thiết, căn cứ theo đề nghị xem xét, xử lý kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, thường trực ủy ban hoặc ủy ban kiểm tra giao cho vụ hoặc đơn vị tham mưu cho ủy ban xem xét, thi hành kỷ luật theo thẩm quyền.
Nếu phát hiện có nội dung vi phạm mới hoặc cần bổ sung, điều chỉnh về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật cần giám định thì trưởng đoàn báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo để báo cáo thường trực ủy ban xem xét, quyết định.
* Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những vấn đề chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trao đổi ý kiến với người đứng đầu (đơn vị theo dõi địa bàn; không phải là trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn kiểm tra) về báo cáo kết quả xem xét, thi hành kỷ luật;
Báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực ủy ban (nếu cần), trước khi trình ủy ban kiểm tra.
Trước khi ủy ban họp xem xét, xử lý kỷ luật, thành viên ủy ban kiểm tra chỉ đạo đoàn gặp đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm nghe trình bày ý kiến và báo cáo (kèm theo bản tự kiểm điểm của đối tượng vi phạm) tại kỳ họp của ủy ban kiểm tra.
Hoặc đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trực tiếp trình bày ý kiến hoặc có văn bản báo cáo với ủy ban kiểm tra tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định.
Kết luận xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận:
+ Đoàn kiểm tra báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
+ Ủy ban kết luận, biểu quyết quyết định hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật đối với đối tượng vi phạm.
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp) hoàn chỉnh quyết định thi hành kỷ luật của ủy ban hoặc xây dựng báo cáo, tờ trình đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm;
Báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành.
– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc ủy ban ủy quyền cho tổ chức đảng có thẩm quyền công bố quyết định kỷ luật đến đối tượng vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Mẫu hồ sơ kỷ luật đảng viên mới hiện nay
Theo quy định pháp luật hiện nay thì chưa có quy định cụ thể về các tài liệu cần có trong hồ sơ kỷ luật đảng viên. Tuy nhiên theo Quyết định 354 năm 202; Quyết định số 359-QĐ/UBKTTW năm 2016 và Quyết định 668 năm 2017 của Ban chấp hành trung ương Đảng thì hồ sơ kỷ luật Đảng viên sẽ gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật
- Quyết định xem xét kỷ luật
- Báo cáo xem xét, đề nghị thi hành lỷ luật
- Bản kiểm điểm của Đảng viên vi phạm, các tài liệu có liên quan
- Quyết định kỷ luật
Mẫu các báo cáo, quyết định về xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm được quy định tại Quyết định số 359-QĐ/UBKTTW năm 2016 và Quyết định 668 năm 2017 của Ban chấp hành trung ương Đảng.
Dưới đây mời bạn tham khảo Mẫu quyết định kỷ luật Đảng viên
Khuyến nghị:
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Huế để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hồ sơ kỷ luật đảng viên mới hiện nay” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục ghi chú ly hôn Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn xử lý kỷ luật đảng viên theo điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 quy định như sau:
-5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
-10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
-Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Các tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật đảng viên bao gồm:
a) Đã được tổ chức đảng yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm. Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có.
b) Đối phó, quanh co, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm.
c) Vi phạm có tổ chức, là người chủ mưu; cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.