Thông thường khi cần thông tin của một thửa đất chúng ta có thể tra cứu trên sổ đỏ được cấp cho thửa đất đó. Tuy nhiên với trường hợp đất chưa có sổ đỏ hoặc người sử dụng đất hiện không giữ sổ mà muốn có các thông tin về thửa đất của mình hoặc muốn có thông tin chi tiết hơn thì cần làm gì? Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể đến cơ quan có thẩm quyền về quản lý đất đai của địa phương nơi có đất để thực hiện xin cấp trích lục thửa đất. Vậy thủ tục này thực hiện như thế nào? Mẫu đơn xin cấp trích lục thửa đất viết ra sao? Chi phí, lệ phí xin trích lục là bao nhiêu? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Mẫu xin cấp trích lục thửa đất mới“. Mời bạn đọc cùng tham khảo mẫu đơn cũng như bài viết để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Trích lục thửa đất là gì?
Trích lục thủa đất là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất, bao gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Trích lục thủa đất phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như muốn tra cứu thông tin đất đai hoặc cơ quan có thẩm quyền cần xác minh về thông tin đất để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
Trích lục thửa đất còn được gọi với nhiều tên gọi như trích lục hồ sơ địa chính, trích lục sổ đỏ,…
Các trường hợp cần trích lục thửa đất
Trích lục thửa đất hay xin trích lục các thông tin về đất đai, thông tin hồ sơ địa chính của mảnh đất đó. Việc xin trích lục thửa đất này thường được thực hiện trong một số trường hợp sau đây:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận
Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Khi người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
– Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Thủ tục xin trích lục thửa đất
Nơi xin trích lục thửa đất
Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về trách nhiệm lập, cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
“2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.”
Như vậy việc xin trích lục hồ sơ địa chính có thể thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ xin trích lục thửa đất
Hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính cần chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (theo mẫu)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ liên quan
– Hộ khẩu/chứng minh nhân dân của người đề nghị.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu.
+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.
Trình tự, thủ tục xin trích lục thửa đất
Theo quy định thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền
Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các hình thức sau:
– Nộp qua bưu điện, fax, công văn
– Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục hồ sơ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối.
– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện cấp trích lục hồ sơ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện.
Lưu ý: Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
+ Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
+ Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Mẫu đơn xin trích lục thửa đất mới
Xem trước và tải xuống mẫu đơn xin trích lục thửa đất mới
Những nội dung bắt buộc phải có trong mẫu đơn xin trích lục thửa đất
– Thông tin cơ quan có thẩm quyền hiện tại đang quản lý hồ sơ thửa đất: ủy ban nhân dân phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố kèm địa chỉ trụ sở của cơ quan. Ghi rõ địa chỉ cụ thể trong mẫu đơn xin trích lục để tránh bị thất lạc với những trường hợp gửi đơn qua đường bưu điện.
– Thông tin cá nhân, doanh nghiệp thực hiện mẫu đơn xin trích lục giấy tờ.
Đối với cá nhân: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số thẻ căn cước công dân, ngày cấp,nơi cấp, số sổ hộ khẩu, địa chỉ thường trú số nhà, tên đường, phường xã, quận huyện, tỉnh thành phố.trích lục hồ sơ nhà đất.
– Xác nhận của người tiếp nhận mẫu đơn xin trích lục hồ sơ địa chính: họ và tên, chức vụ hiện tại, đã tiếp nhận mẫu đơn trên vào ngày tháng năm nào, ngoài mẫu đơn trên còn có những thông tin, tài liệu gì, xác nhận có ghi rõ họ tên kèm con dấu chức danh.
– Thông tin thửa đất mà cá nhân thực hiện đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất: số mét vuông, thuộc thửa đất số, địa chỉ tại: ghi rõ tên đường, phường xã, quận huyện,tỉnh thành phố, hình thức đang sử dụng hiện tại, thuộc loại đất nông nghiệp, đất của tư nhân hay đất trồng cây lâu năm…
– Mục đích sử dụng của mảnh đất trên: tùy vào mục đích sử dụng của từng cá nhân mà hồ sơ, tài liệu có liên quan khi trình với cơ quan có thẩm quyền cần bổ sung thêm những gì: sử dụng đất ở , đất kinh doanh, đất canh tác, đất được thừa kế từ cha mẹ, người thân, mua bán bất động sản…
– Thông tin về thửa đất: Thửa đất số, tờ số, loại bản đồ, địa chỉ tại: ghi rõ tên đường, phường xã, quận huyện,tỉnh thành phố, địa chỉ cũ (nếu có), diện tích khuôn viên đất số mét vuông, hình thức sử dụng: số mét vuông sử dụng chung, số mét vuông sử dụng riêng. Tài sản đang gắn liền với đất là những gì? Nhà ở hay công trình xây dựng, vườn, đất trồng cây.
– Mục đích sử dụng đất của cá nhân, tập thể, thời gian sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, theo bản vẽ được thực hiện ngày,tháng, năm do ai thực hiện cũng cần phải liệt kê đầy đủ trong đích sử dụng đất của cá nhân.
– Cam kết của bản thân: tất cả những kê khai trên của bản thân là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có sai sót cá nhân sẵn sàng chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật kèm chữ ký ghi rõ họ tên người thực hiện đơn.
Lưu ý khi làm đơn xin trích lục thửa đất
Khi xin trích lục thửa đất bạn cân nhắc xem tính chất thửa đất hiện tại của minh cần xin sổ đỏ là như thế nào qua đó có thể nộp kèm những giấy tờ kèm theo:
– Đối với của cá nhân thừa kế đất đai từ thân nhân: giấy ủy quyền có chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình thừa nhận quyền thừa kế thửa đất đó. Đây là một trong những quy định mới nhất của nhà nước về việc thừa kế đất đai từ gia đình.
– Đối cá nhân tách đất từ thành viên gia đình: cần sổ đỏ gốc, tính chất thửa đất, số mét vuông tách ra, thửa đất có kèm tài sản hiện tại.
– Đối với cá nhân thực hiện đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất để phục vụ công việc kinh doanh của mình thì cần những giấy tờ cơ bản như: giấy đăng ký kinh doanh, giấy ủy quyền, mua bán của đối tượng có liên quan kèm công chứng của đơn vị có thẩm quyền, giấy chứng nhận đầu tư của thửa đất đó.
Tất cả những giấy tờ, tài liệu được kể đến như trên đều cần có công chứng của cơ quan phường xã nơi mình sinh sống là hợp pháp, chính xác đúng mới được công nhận là đúng quy định. Lưu ý khi nộp mẫu đơn trên cho cơ quan có thẩm quyền thì bạn nên nộp kèm những thông tin đi kèm để tránh việc phải bổ sung giấy tờ liên tục, mất thời gian cho cả 2 bên.
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ trích lục thửa đất tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề ”Mẫu xin cấp trích lục thửa đất mới”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Công chứng tại nhà Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí trích lục bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)
Như vậy, trong trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục hồ sơ địa chính không thuộc các trường hợp trên phải trả các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT sau:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
– Chi phí in ấn, sao chụp.
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Mức phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cấp tỉnh ban hành.
Theo Khoản 1,2 Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, có các cách khai thác thông tin dữ liệu đất đai sau:
– Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
– Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
Theo đó bạn có thể xin trích thửa đất online qua mạng internet hoặc thông qua phiếu yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai và sau đó bạn có thể đến tận nơi hoặc đăng ký qua dịch vụ chuyển phát để nhận trích lục.