Hiện nay trên thị trường thanh toán đang xuất hiện các giao dịch thông qua một loại tiền điện tử với tên gọi là “Bitcoin”. Bitcoin nói riêng và tiền điện tử nói chung đang bùng nổ trên toàn thế giới. Sức hút của nó tăng cao khi giá trị quy đổi ngày càng lớn, và được người dùng giao dịch, mua bán như những loại tiền khác. Trên thế giới, số lượng công ty và quốc gia chấp nhận Bitcoin ngày càng nhiều, cho phép người sở hữu nó có thể thanh toán hoặc trao đổi trên hầu các quốc gia. Vậy với Việt Nam thì có chấp nhận hình thức tiền ảo này? Bitcoin có được phép sử dụng trong các giao dịch thanh toán không? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Mua bán Bitcoin ở Việt Nam có vi phạm pháp luật không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015
- Nghị định 88/2019/NĐ-CP
- Nghị định 143/2021/NĐ-CP
Bitcoin là gì?
Bitcoin là một dạng tiền kỹ thuật số, được tạo ra và nắm giữ dưới dạng điện tử. Không giống như các loại tiền tệ vật chất truyền thống như đô la hoặc euro, Bitcoin không được in ra. Thay vào đó, Bitcoin được sản xuất bởi những người sử dụng máy tính trên khắp thế giới, sử dụng phần mềm để giải quyết các vấn đề toán học.
Mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương là tạo ra sự ổn định tiền tệ. Tuy nhiên, Ngân hàng Bitcoin không tồn tại. Nguyên nhân của việc này là do tự bản thân Bitcoin đã là một ngân hàng. Có một sổ thanh toán độc lập cung cấp thông tin về trạng thái sở hữu của tất cả người dùng và lịch sử giao dịch giữa họ. Hơn nữa, số lượng Bitcoin là có hạn. Điều này cũng hạn chế vai trò của tổ chức giám sát.
Bitcoin không giống như các loại tiền tệ pháp định mà bạn thường sử dụng, không có bất kỳ một ngân hàng trung ương nào kiểm soát nó. Thay vào đó, hệ thống tài chính bằng Bitcoin được điều hành bởi hàng nghìn máy tính được phân phối trên khắp thế giới.
Mua bán Bitcoin ở Việt Nam có vi phạm pháp luật không?
Bitcoin được hiểu là tiền ảo, tiền điện tử, không phải là tiền mặt.
Theo khoản 6, khoản 7 điều 1 Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
“6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này.”
Như vậy, Bitcoin (cũng như một số loại tiền ảo khác) không phải là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được pháp luật công nhận. Do đó, việc giao dịch đồng Bitcoin tại Việt Nam là không hợp pháp và tùy mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mua bán Bitcoin ở Việt Nam bị xử lý như thế nào?
Tùy thuộc vào hành vi cụ thể, hậu quả do việc mua bán BItcoin gây ra mà người thực hiện hành vi có thể bị xử lý với các mức độ khác nhau. Theo đó:
Xử lý hình sự
Người mua bán bitcoin nếu gây ra thiệt hại cho tài sản của người khác với giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên có thể bị xử lý hình sự về Tội Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan hoạt động ngân hàng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:
“Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng158
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Xử lý hành chính
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 6 điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP.
Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”
Ngoài ra người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Mua bán Bitcoin ở Việt Nam có vi phạm pháp luật không?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, hủy việc kết hôn trái luật, đổi tên giấy khai sinh, trích lục hộ khẩu…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không giải thích thế nào là phương tiện thanh toán, mà chỉ liệt kê 7 phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhò thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (loại trả trước) và ví điện tử.
Ngoài tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì pháp luật còn quy định nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Riêng đối với tiền mặt thì duy nhất do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Các phương tiện thanh toán còn lại thì có thể do Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức trung gian thanh toán hoặc doanh nghiệp phát hành.
Hiện nay tiền điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến. Thành công của Bitcoin đã dẫn đến sự phát triển của nhiều loại tiền điện tử khác; thường được gọi là loại tiền thay thế (altcoin). Hầu hết các altcoin này đều tự cung cấp dựa trên giao thức Bitcoin và đều rất thú vị theo cách riêng. Hầu hết các đồng trong số này vẫn còn rẻ và dễ dàng hơn để mua hoặc khai thác. Sau đây các altcoin phổ biến nhất:
Litecoin – giống như hầu hết các altcoin; nó dựa trên giao thức Bitcoin ; nhưng được thiết kế để đảm bảo rằng việc khai thác rẻ hơn và dân chủ hơn nhiều so với BTC.
Ethereum – còn được gọi là Bitcoin 2.0, là một sự thay thế cho Bitcoin. Giá đồng Ethereum đã tăng mạnh khi một số vấn đề với BTC xảy ra và khi một bản cập nhật của hệ thống của nó được công bố. Việc sau này giúp thanh toán Ethereum cũng dễ dàng hơn và nhanh hơn.
Ripple – một loại tiền điện tử ngang hàng (P2P) mã nguồn mở cung cấp tất cả các tính năng tương tự như Bitcoin; nhưng cũng có các khả năng nâng cao khác; bao gồm các giao dịch tức thời.Trong khi Bitcoin vẫn là loại tiền điện tử phổ biến nhất; Ethereum, Ripple, Litecoin và các loại khác vẫn đang phát triển. Tiền điện tử là một cuộc cách mạng tài chính với nhiều tính năng và nhiều thay đổi sắp tới.