Người lao động mang thai và sau khi sinh con sẽ phải nghỉ để chăm em bé. Nếu họ tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện thì họ sẽ được hưởng các chế độ thai sản với người mang thai và đang nuôi con. Vậy trong thời gian nghỉ thai sản này thì liệu có được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội không? Quy định của pháp luật như thế nào về chế độ nghỉ thai sản của người lao động? Người lao động đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Chế độ nghỉ thai sản được quy định như thế nào?
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo đó bạn và chồng bạn đều là một trong các đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên để được hưởng chế độ này thì bạn và chồng bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thời gian hưởng chế độ
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá hai tháng.
-Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới hai tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con trên hai tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc hai tháng tính từ ngày con chết, nhưng tổng và thời gian nghỉ trước và sau sinh không quá thời gian tối đa được hưởng nêu ở trên.
Mức hưởng chế độ
Mức hưởng chế độ cũng căn cứ vào Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội. Theo đó một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng.
-Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm một tháng.
-Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
-Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới hai tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc hai tháng tính từ ngày con chết, nhưng tổng thời gian nghỉ trước và sau sinh không quá thời gian tối đa được hưởng nêu ở trên
Mức hưởng 1 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản .
Trợ cấp 1 lần khi sinh con
Lao động nữ sinh con thì được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm lao động nữ sinh con theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội.
Nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Nghỉ thai sản là một chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi họ mang thai và sinh con.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ – BHXH Ban hành quản lý thu bảo hiểm xã hội, quản lý sổ bảo hiểm xã hội có nội dung sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương…”
Như vậy trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì công ty và người lao động đều không phải đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Khi đó trên sổ bảo hiểm xã hội được ghi theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Khi có sự thay đổi về mức lương tham gia bảo hiểm, phía doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh mức đóng tham gia bảo hiểm. Nếu chưa thấy doanh nghiệp cập nhật, lúc này bạn có thể yêu cầu phía công ty xem xét lại mức đóng bảo hiểm từ đó làm thủ tục điều chỉnh mức đóng bảo hiểm của bạn.
Đi làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm không?
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp người lao động đi làm trước thời gian nghỉ thai sản.
Theo Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, vì lý do kinh tế hoặc lý do khác, lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
- Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
- Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý;
Bên cạnh đó, theo quy định trên thì người lao động đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản sẽ được hưởng:
- Tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả;
- Trợ cấp thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn, nhưng người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian người lao động bắt đầu tham gia đi làm lại.
Như vậy, nếu lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản sẽ được nhận lương của những ngày đi làm, trợ cấp thai sản và phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho thời gian đi làm sớm.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục khai sinh, trích lục hôn nhân, nhận cha mẹ cho con, hoặc vấn đề như Hợp đồng thuê nhà xưởng và kho bãi .. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, những trường hợp nghỉ chế độ thai sản theo quy định vẫn được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động và là cơ sở để tính ngày nghỉ phép hằng năm cho người lao động.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là:
“Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con“
Do đó, người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên đều được hưởng chế độ thai sản dù quá trình đóng không liên tục.