Lương hưu là một trong những vấn đề mà người lao động vô cùng quan tâm. Sau khi nghỉ hưu, khoản lương hưu sẽ là một khoản tiền quan trọng giúp đỡ cho họ khi họ không tham gia lao động nữa. Tuy nhiên để được hưởng lương hưu thì người lao động cần đáp ứng các điều kiện nhất định về việc tham gia bảo hiểm xã hội và số năm tham gia cũng như về độ tuổi. Bên cạnh đó cũng có nhiều người thắc mắc liệu việc hưởng lương hưu sẽ kéo dài đến khi nào và trong trường hợp nào sẽ không được hưởng lương hưu nữa? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Người lao động được hưởng lương hưu đến khi nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm Xã hội 2014
- Nghị định 33/2016/NĐ-CP
Lương hưu là gì?
Lương hưu – hay còn gọi là chế độ hưu trí – hoặc là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.
Lương hưu chính là khoản tiền hàng tháng mà người lao động khi nghỉ hưu sẽ được nhận để chi trả cho đời sống cá nhân mình khi không còn tham gia quan hệ lao động.
Khoản tiền này, chính là mức đóng hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong quá trình làm việc của mình. Mức tiền đóng bảo hiểm này là tự nguyện hoặc bắt buộc. Dựa trên cơ sở tiền thu nhập tháng của người lao động cũng như tính chất ngành nghề.
Vì hằng năm mức sống được nâng lên để phù hợp với điều kiện sống thì mức lương hưu cũng biến động không ngừng.
Điều kiện hưởng lương hưu
Tùy thuộc vào loại đối tượng mà điều kiện hưởng lương hưu sẽ khác nhau. Theo đó:
Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là những đối tượng theo quy định của luật người sử dụng lao động cần đóng bảo hiểm xã hội cho họ và bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Các đối tượng này được quy định rất rõ trong pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đây là một trong những quyền lợi của người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động cũng như để bảo vệ, hỗ trợ họ trong những trường hợp phát sinh sau này.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9):
Người lao động thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ.
Trường hợp 2: Đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tháng đối với nữ
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Trường hợp 3: Đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Trường hợp 4: Đủ các điều kiện sau:
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
– Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp 5: Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi thì được hưởng lương hưu.
–Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (5), (6)
Người lao động thuộc nhóm (5), (6) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:
Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ.
Trường hợp 3:Đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Bên cạnh những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thuộc diện bắt buộc thì người lao động có thể tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Công dân từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ.
Theo đó nếu bạn thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên thì bạn cần đáp ứng cả 2 điều kiện trên tương tự như với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đó là về tuổi và số năm tham gia bảo hiểm xã hội.
Người lao động được hưởng lương hưu đến khi nào?
Trong các trường hợp theo quy định người đang hưởng lương hưu có thể bị tạm dừng việc hưởng lưu vì một lý do nào đó. Người bị tạm dừng có thể bị ngừng trợ cấp mà họ đang nhận cho đến khi các vấn đề pháp lý hoặc điều kiện đáp ứng được giải quyết và tuân thủ đúng quy định của bảo hiểm xã hội. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy định pháp luật về hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội của người lao động.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thể bị tạm dừng và không tiếp tục hưởng các khoản này trong những trường hợp sau đây:
- Nếu người đó xuất cảnh trái phép, tức là rời đi quốc gia mà không tuân thủ quy trình và thủ tục pháp lý theo quy định.
- Nếu bị Tòa án tuyên bố là mất tích, điều này xảy ra khi Tòa án chính thức xác nhận không thể tìm thấy thông tin và vị trí của người đó.
- Nếu có căn cứ xác định rằng việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. Điều này áp dụng khi có bằng chứng hoặc thông tin xác thực cho thấy người đó không đáp ứng các điều kiện để hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, theo quy định của Điều 66 trong Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, khi người đang hưởng lương hưu qua đời, người lo mai táng sẽ được cấp một lần trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng này nhằm hỗ trợ thân nhân hoặc người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc tổ chức tang lễ và mai táng cho người đã qua đời. Vì vậy, có thể hiểu rằng người lao động sẽ tiếp tục nhận lương hưu hàng tháng cho đến khi không còn sống (trừ trường hợp bị dừng trợ cấp theo quy định).
Từ các quy định trên, có thể thấy, người lao động sẽ dừng nhận lương hưu nếu xuất cảnh trái phép, bị tòa án tuyên bố mất tích, hưởng bảo hiểm không đúng quy định và khi người lao động mất.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người lao động được hưởng lương hưu đến khi nào?” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Trích lục hồ sơ địa chính cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, vẫn chưa có Nghị định chính thức về các đối tượng cụ thể được tăng lương hưu từ 01/7/2023. Tuy nhiên, có thể tham khảo Dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, các đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 01/7/2023, bao gồm:
1- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
2- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP , Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
3- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP.
4- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
5- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
6- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
7- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
8- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.
Theo khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023 mức lương cơ sở chính thức tăng lên 1.8 triệu đồng. Đồng nghĩa với việc mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.