Hiện nay tình trạng những quan chức nhà nước tham ô, tham nhũng, nhận hối lộ là điều không hề hiếm. Việc nhận hối lộ, tham nhũng có thể xuất hiện ở bất cứ trường hợp nào, ngay cả những thủ tục hành chính thường ngày nếu người dân muốn làm nhanh, trôi chảy thì cần đưa cho cán bộ một khoản phí “bôi trơn” thủ tục. Vì tính nguy hiểm và nghiêm trong của hành vi này đồng thời do nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của nhà nước trước nhân dân nên pháp luật quy định xử phạt rất nghiêm khắc với hành vi này. Vậy nhận hối lộ bao nhiều thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Người nhận hối lộ sẽ bị xử lý như thế nào? Khi nào người nhận hối lộ có thể phải chịu mức án tử hình cho việc vi phạm? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu “Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị khởi tố?“. Mong răng bài viết sẽ giúp ích phần nào cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
Nhận hối lộ là gì?
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận lợi ích vật chất (của hối lộ) do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một dạng hành vi tham nhũng, nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Trong luật hình sự Việt Nam, nhận hối lộ bị coi là một tội phạm về chức vụ.
Cấu thành tội phạm của Tội nhận hối lộ
Tội nhận hối lộ thuộc một trong những tội phạm về chức vụ được quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015.
Cụ thể:
“Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
Tội nhận hối lộ được cấu thành bởi các yếu tố sau:
Về mặt khách thể
Khách thể của loại tội phạm này là hoạt động đúng đắn, bình thường, tính chuẩn mực trong công tác của cơ quan, tổ chức do nhà nước quy định.
Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.
Về mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện bởi hành vi, hậu quả của hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm, công cụ phương tiện thực hiện tội phạm,…
– Về hành vi:
Người nhận hối hộ có hành vi ” nhận” của hối lộ từ người khác nhằm làm hoặc không làm một việc gì đó vì mục đích vụ lợi nghĩa là người nhận hối lộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới vất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ.
Hành vi nhận hối lộ được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau (trường hợp sẽ nhận là trường hợp người có chức vụ chưa nhận tiền của hối lộ nhưng có căn cứ cho rằng đã có sự thỏa thuận về việc nhận hối lộ sau khi thực hiện xong một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ).
– Về tài sản nhận hối lộ: có thể là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần (phi vật chất).
Với lợi ích vật chất bao gồm: Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Trường hợp, người có chức vụ nhận quà biếu với giá trị không lớn sau khi đã làm đúng chức trách của mình không được coi là nhận hối lộ bởi giữa người có chức vụ và người đưa quà biếu không có bất kỳ thỏa thuận nào về việc tặng quà biếu, người nhận quà biếu thực hiện công việc của mình đúng chức năng, quyền hạn, vô tư thì quà biếu được như sự biết ơn, có trước có sau, là tấm lòng của người biếu. Tuy nhiên quà biếu trong trường hợp này chỉ có giá trị nhỏ không vì mục đích nhờ, đề nghị người nhận quà thực hiện một việc làm gì đó trái quy định.
Về mặt chủ quan của tội nhận hối lộ
Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được họ là người có chức vụ, quyền hạn tuy nhiên họ lại lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để nhận tiền hối lộ của người khác. Nhận thấy đây là hành vi trái với pháp luật, đi ngược lại với đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, người phạm tội vẫn mong muốn nhân được tiền của hối lộ, thậm chí còn có những hành vi vòi vĩnh, hay gợi ý, nhũng nhiễu đối với người đưa hối lộ.
Về mặt chủ thể
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt và là người có chức vụ quyền hạn.
Người phạm tội nhận hối lộ phải là người có chức vụ, quyền hạn, nhưng lại không giống như người có chức vụ, quyền hạn trong tội tham ô tài sản.
Nếu người có chức vụ, quyền phạm tội tham ô tài sản phải là người có liên quan đến việc quản lý tài sản, thì người có chức vụ, quyền hạn phạm tội nhận hối lộ không nhất thiết phải là người có trách nhiệm quản lý tài sản. Phạm vi chức vụ, quyền hạn của người phạm tội nhận hối lộ rộng hơn. Tuy nhiên, người phạm tội nhận hối lộ lại không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình có trách nhiệm quản lý mà là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Người có chức vụ, quyền hạn là chủ thể của tội nhận hối lộ trong trường hợp này được xác định là người thực hiện tội phạm. Trường hợp phạm tội có tổ chức, ngoài những người có chức vụ, quyền hạn còn có thể có những người không có chức vụ, quyền hạn là chủ thể của tội phạm nhưng họ chỉ có thể là người tổ chức, người xúi dục, người giúp sức còn người thực hành nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn.
Người có chức vụ, quyền hạn, phải là người có trách nhiệm trong việc giải quyết những yêu cầu của người đưa hối lộ. Những yêu cầu đó có thể là yêu cầu về lợi ích vật chất hoặc phi vật chất của người đưa hối lộ. Tuy nhiên, người có chức vụ, quyền hạn khi giải quyết những yêu cầu của người đưa hối lộ phải là việc thực hiện công vụ. Nếu có chức vụ, quyền hạn khi giải quyết yêu cầu cho người khác để nhận tiền hoặc lợi ích vật chất của họ, nhưng không phải là thực hiện công vụ thì không phải là nhận hối lộ.
Việc xác định trách nhiệm của một người đối với việc giải quyết yêu cầu của người đưa hối lộ là rất quan trọng, vì trong thực tế không ít trường hợp người đưa hối lộ cứ tưởng rằng người mà mình đưa hối lộ là người có trách nhiệm giải quyết được yêu cầu của mình.
Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị khởi tố?
Căn cứ vào quy định trên một người chỉ bị truy cứu về tội nhận hối lộ khi thỏa mãn hết các yếu tố cấu thành tội phạm của tội này. Trong đó giá trị của tài sản nhận hối lộ cũng là một trong các yếu tố để xác định việc một người có phạm tội nhận hối lộ không.
Theo quy định, tài sản nhận hối lộ nếu có giá trị vật chất thì có thể là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Như vậy thông thường nếu người nhận hối lộ nhận tài sản có giá trị từ trên 2 triệu đồng thì đã có thể bị xử lý hình sự về tội này. Trường hợp dưới 2 triệu đồng thì cần xem xét đến vấn đề nhân thân: tiền án, tiền sự của người này xem trước đó họ đã bị xử lý về hành vi tương tự chưa để lấy cơ sở truy cứu họ về tội nhận hối lộ.
Hình phạt với người phạm tội nhận hối lộ
Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015, người phạm tội nhận hối lộ có thể phải chịu các hình phạt sau:
Người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận hối lộ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội danh về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc lợi ích phi vật chất khác.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Đối với những hành vi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi có những tình tiết sau: Có tổ chức; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; Phạm tội 02 lần trở lên; Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi thuộc các trường hợp sau:
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
– Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình trong trường hợp:
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị khởi tố? “. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục Hộ tịch .Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 6 Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:
“6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
Theo đó có thể thấy không chỉ những người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan nhà nước mới là chủ thể của tội nhận hối lộ. Căn cứ quy định trên thì những người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ thì cũng bị xử lý về tội này. Do đó chỉ cần là người có chức vụ quyền hạn và sử dung chức vụ quyền hạn của mình nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới vất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ thì có thể bị truy cứu về tội nhận hối lộ nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm.
Tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 quy định người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình mà chuyển sang hình phạt tù chung thân.
Như vậy nếu có thể chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ thì người phạm tối nếu thuộc trường hợp bị tử hình có thể được giảm nhẹ hình phạt và chuyển sang hình phạt tù chung thân.