Đánh bạc là một trong trò đỏ đen người dân thường hay chơi nhất là trong các dịp lễ, tết và đặc biệt là trong thời gian diễn ra World Cup mới đây. Thông thường người dân chỉ nghĩ rằng khi số tiền đánh bạc lớn thì mới đáng lo ngại về việc bị phạt và xử lý hình sự. Tuy nhiên cần chú ý không phải chi khí số tiền đánh bạc lớn thì người vi phạm mới bị truy cứu hình sự mà bên cạnh đó dù số tiền nhỏ nhưng trước đó người này đã từng vi phạm thì có thể sẽ bị xử lý về Tội đánh bạc quy định tại Bộ luật hình sự. Vậy đánh bạc dưới 1 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào? Liệu có bị đi tù hay không? Có những hình thức đánh bạc trái phép nào vi phạm? Và để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Quy định pháp luật xử lý trường hợp người đánh bạc dưới 1 triệu“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 31/12/2021
Đánh bạc là gì?
“Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“- Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
– Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
– Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác
– Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
– Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
– Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
– Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;…”
Như vậy đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc thực hiện với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật và thưởng thể hiện bởi các hình thức đánh bạc kể trên.
Quy định pháp luật xử lý trường hợp người đánh bạc dưới 1 triệu
Mặc dù thông thường khi xác định trách nhiệm của người đánh bạc trái phép thường dựa vào số tiền mà người đó đánh bạc. Tuy nhiên bên cạnh đó, khi quyết định xử lý thì còn phải căn cứ vào các yếu tố nhân thân khác của người vi phạm như sự tái phạm trong hành vi đánh bạc. Theo đó người đánh bạc dưới 1 triệu đồng có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hành vi đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.”
Trong trường hợp đánh bạc trái phép mà được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 (gồm cả trường hợp số tiền đánh bạc dưới 1 triệu đồng) nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc các hành vi theo quy định tại Điều 322 BLHS 2015 thì có thể bị áp dụng truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạc như theo quy định tại Điều 321 BLHS 2015 phía trên với hình phạt là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Xử phạt hành chính
Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trường hợp phía trên thì người đánh bạc trái phép dưới 1 triệu đồng sẽ bị xử phạt hành chính.
Theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
Như vậy tùy thuộc vào hình thức và hành vi đánh bạc cụ thể mà người đánh bạc có thể bị xử phạt tiền từ từ 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng; bên cạnh đó còn bị áp dụng các hinhg thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với hành vi vi phạm.
Xác định tiền, hiện vật dùng để đánh bạc như thế nào?
Xác định số tiền, giá trị hiện vật dùng vào việc đánh bạc có ý nghĩa vô cùng quan trong trong xác định trách nhiệm của người đánh bạc trái phép cũng như ảnh hưởng tới quyết định hình phạt đối với họ. Đây là một trong các cắc cứ xác định liệu họ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chỉ bị xử phạt hành chính với hành vi đánh bạc đó.
Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định, tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc bao gồm:
- Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
- Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc;
- Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.
Trong đó, theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật đánh bạc với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc.
Tùy thuộc vào số tiền và giá trị hiện vật dùng để đánh bạc mà người thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước.
Khuyến nghị:
Đội ngũ công ty Luật sư Huế luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ pháp luật. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định pháp luật xử lý trường hợp người đánh bạc dưới 1 triệu” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ đổi tên giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“Đánh bạc trái phép là hành vi bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật. “
Theo đó đá gà cũng là một trong các hình thức đánh bạc. Đánh bạc theo quy định của pháp luật là trái phép và bị cấm thực hiện.
Đá gà qua mạng là hành vi vi phạm pháp luật thông qua phương tiện mạng internet. Vì vậy hành vi đá gà mạng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tuỳ vào tính chất, quy mô của việc đá gà.
Trường hợp chưa đến mức xử lý hình sự thì người cá độ bóng đá sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm này.
Theo quy định tại khoản 2Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
…2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác…”
Như vậy trường hợp cá độ bóng đá với số tiền cá độ và số tiền thắng độ cộng lại chưa đến 5 triệu đồng và trước đó chưa từng bị xử phạt về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc thì người cá độ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.