Đối với những người dân thường xuyên ra vào trong nước và nước ngoài thì thủ tục xuất nhập cảnh không còn là xa lạ. Thông thường khi xuất nhập cảnh thì giấy tờ bắt buộc không thể thiếu đó chính là hộ chiếu. Khi làm thủ tục xuất nhập cảnh, cán bộ kiểm soát sẽ yêu cầu cá nhân xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương để kiểm tra, sau đó đóng dấu xuất nhập cảnh để cho phép cá nhân này ra hoặc vào một quốc gia. Đây là thủ tục quan trọng xác định việc xuất, nhập cảnh vào một quốc gia có hợp pháp hay không. Vậy pháp luật quy định thế nào về việc đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu? Thủ tục thực hiện ra sao? Không đóng dấu xuất nhập cảnh có bị xử phạt? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Quy định về đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Hộ chiếu là gì?
Chắc hẳn khi nhắc tới hộ chiều, người dân thường nghĩ ngay tới thủ tục xuất nhập cảnh bởi lẽ khi một cá nhân ra vào lãnh thổ của một đất nước thì giấy tờ bắt buộc cần phải xuất trình đó chính là hộ chiếu.
Hộ chiếu và còn được gọi với một cái tên khác thông dụng hơn chính là Passport. Đây là một loại giấy tờ thông hành, thường do chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của quốc gia đó. Chức năng của hộ chiếu là nhằm xác nhận danh tính và quốc tịch của người mang hộ chiếu đó. Thông thường hộ chiếu sẽ chứa thông tin như tên, nơi ở và ngày sinh, ảnh, chữ ký và các thông tin nhận dạng có liên quan khác của người sở hữu hộ chiếu.
Theo Khoản 3 Điều 2 Luật xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định:
“Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.“
Hộ chiếu Việt Nam được quy định tại Luật xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
– Hiện nay, ở Việt Nam có 3 loại hộ chiếu chính:
+Hộ chiếu phổ thông dành cho đa số, tên gọi tiếng anh là Popular Passport. Nó được cấp cho công dân có quốc tịch Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Đây là dạng hộ chiếu phổ biến nhất hiện nay, được sử dụng như hình thức giấy tờ tùy thân trong các chuyến đi nước ngoài. Hộ chiếu này có màu xanh lục.
+Hộ chiếu ngoại giao
Hộ chiếu ngoại giao là loại giấy tờ tùy thân dùng vào mục đích để xuất nhập cảnh chỉ được cấp đối với công chức ngoại giao và người thân của họ. Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao có quyền đi tất cả các nước và đặc biệt được miễn visa theo quy định của nước đến.
+ Hộ chiếu công vụ:
Hộ chiếu công vụ hay còn được gọi là “Official Passport”, là hộ chiếu được cấp cho các quan chức Chính phủ đi nước ngoài vì công vụ của Nhà nước. Đồng thời, Chính phủ quy định không được sử dụng hộ chiếu này để đi nước ngoài với mục đích cá nhân. Khi sử dụng hộ chiếu này sẽ được ưu tiên qua các cổng đặc biệt và miễn visa nhập cảnh. Hộ chiếu công vụ có màu xanh ngọc bích đặc trưng và đậm hơn hộ chiếu phổ thông.
Có bắt buộc phải đóng dấu xuất nhập cảnh?
Xuất, nhập cảnh trái phép là hành vi bị nghiêm cấm theo Khoản 6 Điều 4 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Công dân Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và pháp luật của nước đến khi ra nước ngoài.
Khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh thì công dân có nghĩa vụ xuất trình các giấy tờ để chứng minh về việc được phép xuất, nhập cảnh bao gồm: giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh. Sau khi kiểm tra, cán bộ kiểm soát sẽ đóng dấu mộc thể hiện việc đã kiểm tra và người đó được phép xuất cảnh, nhập cảnh vào quốc gia này. Do đó việc đóng dấu xuất nhập cảnh chính là kết quả của thủ tục xuất nhập cảnh nên đây là điều bắt buộc mà bất kỳ cá nhân nào cũng cần phải thực hiện khi làm thủ tục xuất nhập cảnh.
Thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu
Khi ra vào lãnh thổ của một nước thì cá nhân cần làm thủ tục xuất cảnh nhập cảnh theo đúng quy định của quốc gia đó. Thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu hay thủ tục xuất nhập cảnh được quy định tại Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Căn cứ theo Điều 35 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về kiểm soát xuất nhập cảnh như sau :
Công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 ( giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh), trừ trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Đối với trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi, người đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.
– Người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện xuất cảnh, điều kiện nhập cảnh theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và giải quyết như sau:
a) Trường hợp đủ điều kiện thì giải quyết cho xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường hợp không đủ điều kiện xuất cảnh thì lập biên bản không giải quyết cho xuất cảnh;
c) Trường hợp không đủ điều kiện nhập cảnh thì xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, sau đó giải quyết cho nhập cảnh;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật này thì thực hiện kiểm tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.)
Không đóng dấu xuất nhập cảnh bị xử lý như thế nào?
Theo quy định khi ra vào lãnh thổ các nước thì cần làm thủ tục xuất, nhập cảnh. Thủ tục này được thể hiện bằng việc được đóng dấu xuất nhập cảnh của quốc gia đó vào hộ chiếu, lúc này cá nhân mới được phép ra vào quốc gia một cách hợp pháp.
Do đó nếu không đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu sẽ vi phạm quy định về thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh. Người vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại; người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực đi đến địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp luật;
h) Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài;
i) Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.“
Như vậy hành vi không đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu sẽ tương ứng với việc không thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh và sẽ bị xử phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu“ của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ cách viết đơn kháng cáo cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định thời hạn của hộ chiếu được quy định như sau:
– Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
– Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;
– Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
– Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi.
+ Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền.
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất.
+ Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
– Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
Sau khi nộp hồ sơ, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
Người đề nghị cấp cầm giấy trả hẹn và đến lấy hộ chiếu theo lịch hẹn.