Thất nghiệp là một vấn đề mà người lao động nào cũng có thể phải đối mặt khi tham gia vào thị trường lao động. Vì một số lý do nào đó như thôi việc, bị cho nghỉ việc, … mà người lao động bị mất việc làm trong một khoảng thời gian. Đối với những người lao động tham gia bảo hiểm, trong thời gian nghỉ việc này họ sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiêp bao gồm các khoản trợ cấp thất nghiệp, hộ trợ việc làm. Vậy khi người lao động thất nghiệp và muốn nhận chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì làm như thế nào? Hồ sơ, trình tự thực hiện ra sao? Các khoản được trợ cấp là gì? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Thất nghiệp là tình trạng người lao động không có việc làm trong một khoảng thời gian. Theo lẽ dĩ nhiên khi không làm việc thì người lao động sẽ không nhận được tiền. Tuy nhiên nếu người lao động tham gia bảo hiểm thì nếu trước đó họ đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian đi làm thì sau khi thất nghiệp thì họ có thể nhận được một khoản tiền tương ứng với thời gian thất nghiệp không thể tìm được việc làm dù đã có gắng tìm việc. Đó chính là khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì bảo hiểm thất nghiệp được định nghĩa như sau:
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Tuy nhiên cần lưu ý không phải tất cả những người thất nghiệp đều được nhận khoản tiền này mà chỉ những đối tượng nào tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng thêm một số điều kiện khác nữa mới nhận được khoản tiền này.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định pháp luật, để bảo vệ cho người lao động thì pháp luật quy định các trường hợp phải bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định:
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
Trong đó mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định theo tỷ lệ đóng giữa người lao động và người sử dụng lao động:
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
– Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;
– Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
Người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng các chế độ nào?
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ được hưởng các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp. Đây là những chế độ hỗ trợ cho người lao động trong khoảng thời gian mà người này không có việc làm.
Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ Học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Có thể thấy, chế độ bảo hiểm thất nghiệp không chỉ có mỗi khoản tiền trợ cấp thất nghiệp mà nó còn bao gồm các chế độ khác hỗ trợ cho người lao động tìm kiếm công việc mới như tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ Học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Các chế độ này sẽ giúp cho người lao động dễ dàng hơn khi trở lại thị trường lao động.
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Điều kiện nhận hiểm thất nghiệp 1 lần
Như đã nói ở trên không phải bất cứ đối tượng nào cũng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà chỉ những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng các điều kiện về thời hạn tham gia và những điều kiện khác mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cụ thể người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây theo Điều 49 Luật việc làm:
-Chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
- NLĐ đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- NLĐ chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
-Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
-Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
-Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
-Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chết.
Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Để lãnh bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét lãnh bảo hiểm thất nghiệp.
-Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV (Quyết định thôi việc, quyết định sa thải, Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động,…)
- Sổ BHXH.
Trình tự nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ được quy định trong hồ sơ như trên thì người lao động tiến hành nộp hồ sơ và chờ nhận kết quả.
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ mẫu hồ sơ dự thầu xây lắp cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Người lao động hoàn toàn có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Để được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;
– Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo Điều 50 Luật Việc làm quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp : Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.