Tặng cho tài sản là một trong các giao dịch dân sự vô cùng phổ biến thường ngày. Trong đó nhiều nhất là việc cho tặng dưới hình thức miệng với những tài sản có giá trị không lớn. Tuy nhiên không phải việc tặng cho tài sản nào cũng được pháp luật công nhận mà cần đáp ứng các điều kiện nhất định tùy thuộc vào loại tài sản được tặng cho thì việc tặng cho này mới có hiệu lực. Theo quy định việc tặng cho tài sản cần tuân thủ về mặt hình thức, thủ tục và việc tặng cho thường sẽ phức tạp hơn nếu đối tượng tặng cho là bất động sản. Vậy hiện nay hợp đồng tặng cho tài sản được quy định như thế nào? Các đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản? Hình thức, nội dung của loại hợp đồng này như thế nào? Và để giúp mọi người có thể hình dũng rõ hơn về vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/VBHN-VPQH năm 2014
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự thì:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
– Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Như vậy, người có quyền sở hữu tài sản có quyền định đoạt với tài sản đó. Định đoạt có thể là chuyển nhượng lại quyền sở hữu, thừa kế hoặc tặng cho lại cho người khác.
Tặng cho tài sản, tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản.
Trong các hợp đồng thông dụng, tặng cho tài sản là một hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt… Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tế, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không làm phát sinh quyền của các bên. Vì vậy, hợp đồng được coi là kí kết khi các bên chuyển giao tài sản. Thời điểm chuyển tài sản cũng đồng thời là thời điểm chấm dứt hợp đồng (đối với động sản). Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc điểm này được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Khi bên được tặng cho nhận tài sản thì quyền của các bên mới phát sinh. Do vậy. mọi thỏa thuận chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản có các đặc điểm như sau:
Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản
Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản chính là tài sản.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như sau:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Do đó việc tặng cho có thể được thực hiện bằng các loại tài sản trên, trong đó cần chú ý các vấn đề sau:
+ Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho trở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
+ Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.
Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Có hai hình thức tặng cho tài sản được quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
3. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
4. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Theo quy định trên có thể thấy hợp đồng tặng cho tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng hình thức văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký nếu bất động sản đó thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu theo luật định.
Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản
Cũng theo quy định trên thì hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản cũng phụ thuộc vào đối tượng của hợp đồng tặng cho.
Đối với các tài sản thông thường thì hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hợp đồng tặng cho động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản thì có hiệu lực từ thời điểm đăng ký. Nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Tặng cho tài sản có điều kiện
Đối với việc tặng cho tài sản có điều kiện được quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Thông thường việc tặng cho tài sản sẽ không đi kèm theo nghĩa vụ gì tuy nhiên trong một số trường hợp, người tặng cho có thể yêu cầu người nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho, trong đó điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho tài sản
Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên và loại hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng tặng cho có điều kiện hay hợp đồng tặng cho vô điều kiện mà các bên trong hợp đồng sẽ có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Theo đó:
Bên tặng cho tài sản
– Quyền: có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại ( khoản 3 điều 462 BLDS 2015)
– Nghĩa vụ:
+ Bên tặng cho phải tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình. Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản (Điều 460)
+ Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được nhận tài sản tặng cho sử dụng tài sản 1 cách tốt nhất, lường trước được những hậu quả khi sử dụng tài sản được tặng cho, tránh được những thiệt hại có thể xảy ra. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 461).
+ Trường hợp bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao tài sản thì điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái pháp luật, đạo đức xã hội (khoản 1 Điều 462 BLDS 2015). Nếu điều kiện phải thực hiện là một nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho. Nếu bên tặng cho không giao tài sản thì phải bồi thường những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra (khoản 2 Điều 462 BLDS 2015).
Bên nhận tặng cho tài sản
– Quyền:
+ Bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.
+ Đối với tặng cho động sản, trước khi tặng cho, các bên dù thỏa thuận, bên được tặng cho có quyền từ chối nhận tài sản vì hợp đồng chưa có giá trị pháp lí. Trong khi thực hiện hợp đồng, bên được tặng cho vẫn có quyền không nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho chấm dứt khi bên được tặng cho nhận tài sản.
+ Đối với tặng cho bất động sản mà hợp đồng đã được lập thành văn bản có chứng thực, chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài sản chưa được chuyển giao mà bên tặng cho chết thì hợp đồng chấm dứt, bởi vì chỉ có bên tặng cho mới có quyền chuyển giao tài sản.
– Nghĩa vụ: Việc tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu tài sản đăng kí quyền sở hữu thì người được tặng cho phải đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản
Chúng tôi xin giưới thiệu tới bạn đọc Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản đơn giản dưới đây, bạn đọc có thể tham khảo và điều chỉnh cho phù hợp.
Khuyến nghị:
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Huế để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục khai sinh Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định từ Điều 123 đến Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng tặng cho tài sản có thể vô hiệu trong các trường hợp sau: Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luât, trái đạo đức xã hội; vô hiệu do giả tạo; vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; vô hiệu do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa; vô hiệu do người xác lập không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.
Tùy thuộc vào việc cha mẹ cho con đất đã thực hiện các thủ tục và hình thức như thế nào mà có thể xác định việc cha mẹ có đòi lại được đất đã cho con không. Trường hợp nếu cha mẹ tặng cho nhà đất cho con thực hiện đúng theo đúng quy định của pháp luật về các điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật đất đai 2013 và Bộ luật dân sự 2015, thì đồng nghĩa với việc cha mẹ đã chuyển quyền sử dụng đất cho con cái một cách hợp pháp, lúc này quyền sử dụng đất đó đã thuộc về người con và cha mẹ không có quyền đòi lại đất đó. Tuy nhiên cha mẹ vẫn có thể đòi lại đất đã cho con trong các trường hợp sau:
– Bố mẹ cho con đất có điều kiện, nếu người con không thực hiện đúng theo điều kiện này thì không thể nhận tặng cho đất
– Hợp đồng tặng cho đất bị vô hiệu: Cha mẹ chứng minh được việc tặng cho thuộc vào các trường hợp giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc việc tặng cho không đáp ứng được các điều kiện về tặng cho, trình tự thủ tục tặng cho theo quy định.