Vụ việc chung cư mini bị cháy vừa qua là một sự kiện vô cùng đâu lòng với toàn thể gia đình các nạn nhân cũng như với toàn xã hội. Việc này cảnh tỉnh cho người dân, đặc biệt là những người kinh doanh cho thuê nhà cần đặc biệt tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy cũng như sự kiểm tra chặt chẽ của các cơ quan chức năng trong công tác phòng cháy chữa cháy để sự việc đáng tiếc như trên không thể xảy ra. Theo quy định đối với nhà cao tầng khi xây dựng và đưa vào hoạt động thì cần đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy. Vậy cụ thể các tiêu chuẩn đó là gì? Sau đây xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy định về PCCC đối với nhà cao tầng” của Luật sư Huế chúng tôi, mong rằng với mẫu đơn chung này bạn có thể điều chỉnh và tạo ra mẫu đơn phù hợp với đề nghị của bản thân.
Thế nào được xem là nhà cao tầng?
Hiện nay số lượng nhà cao tầng ngày một tăng do nhu cầu ở và sinh hoạt của người dân ngày càng lớn, trong khi đất đai thì hạn chế nên việc xây dựng các nhà cao tầng đang là lựa chọn của các khu đô thị, nhà đầu tư do lợi thế về số lượng căn hộ cũng như tiết kiệm diện tích đất mặt đất.
Nhà cao tầng là nhà được thiết kế và xây dựng dưới dạng các tầng. Đây là kiểu nhà phổ biến nhất ở các thành phố lớn của Việt Nam, nó được thiết kế và xây dựng với nhiều tầng mang lại sự tiện nghi. Với lợi ích có thể giúp tiết kiệm diện tích xây dựng thì đây là một trong các lựa chọn tối ưu cho người dân khi có diện tích đất không quá lớn mà muốn tăng diện tích nhà ở bên trong.
Hiện nay chưa có một quy định cụ thể nào xác định thế nào là nhà cao tầng và nhà cao tầng cần đáp ứng các tiêu chí nào. Tuy nhiên dựa trên tên gọi của nó và các quy định có liên quan về phòng cháy chữa chát ta có thể hiểu nhà cao tầng là nhà được xây dựng với nhiều tầng, thông thường số tầng là từ 9 tầng trở lên.
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là gì?
Trước khi tìm hiểu về khái niệm phòng cháy, chữa cháy ta cần xác định xem thế nào được xem là cháy.
Cháy là một trong những sự kiện thường gây thiệt hại rất nghiêm trọng cho người dân không chỉ về tài sản mà còn cả sức khỏe và tính mạng con người. Tùy theo mục đích, góc độ mà cháy có thể đem lại lợi ích (là năng lượng đốt cháy) hoặc thiệt hại như các đám cháy, hỏa hoạn.
Theo Luật phòng cháy chữa cháy tại Khoản 1 Điều 3 quy định:”Cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường”
Theo đó cháy ở đây không được hiểu với nghĩa thông thường như sử dụng lửa đun nấu, đốt nến hay các hoạt động thông thường mà con người có thể kiểm soát mà cháy ở đây được định nghĩa ở ngoài tầm kiểm soát của con người như hiện tượng cháy rừng, cháy do nổ, do chập điện.
Vì mang nguy hại đến cho con người nên việc cháy này cần được “phòng” và “chữa”.
Với phòng cháy thì có thể hiểu đơn giản là các hoạt động, biện pháp, phương thức làm giảm khả năng có thể gây ra cháy như không để các chất dễ cháy gần nơi dễ phát sinh cháy, sử dụng các vật liệu chống cháy,…
Còn khi cháy đã xảy ra thì việc cần làm chính là chữa cháy. Theo Luật phòng cháy, chữa cháy thì: “Chữa cháy bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.”
Từ đó ta có thể hiểu công tác phòng cháy chữa cháy là việc ngăn chặn tối đa các nguy cơ cháy nổ, nhanh chóng giải quyết để cháy không phát nổ, không đe dọa đến tính mạng của con người và thiệt hại về tài sản. Đây là một trong các công tác quan trọng, đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt nhất là với các công trình, khu vực có nguy cơ cháy nổ cao.
Quy định về PCCC đối với nhà cao tầng
Đối tượng thực hiện
Phòng cháy chữa cháy là trách nhiệm của mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam. Mọi công tác thi công phải đảm bảo chất lượng và tuân thủ các quy định về PCCC đối với nhà cao tầng. Tùy theo quy mô xây dựng, công trình và mục đích sử dụng của từng công trình mà chủ đầu tư, chủ cơ sở phải đảm bảo đủ điều kiện và được công nhận về PCCC. Theo quy định đối với trụ sở cơ quan chính quyền, nhà chung cư cao từ 09 tầng trở lên; Khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị – xã hội, trung tâm nghiên cứu từ 7 tầng trở lên phải đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy.
Không chỉ với những cơ sở thực hiện các dịch vụ kinh doanh và đối với nhà dân nếu xây dựng cao tầng cũng cần đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Đây không chỉ là trách nhiệm của người dân với bản thân mà còn với xã hội khi mà đám cháy có thể lây lan qua những nhà liền kề, mang lại hậu quả thiệt hại vô cùng lớn.
Tiêu Chuẩn PCCC Nhà Cao Tầng
Đối với nhà cao tầng, theo quy định cần phải đáp ứng các yêu cầu sau về phòng cháy, chữa cháy:
Trang bị hệ thống báo cháy tự động
Trang bị hệ thống báo cháy là việc đầu tiên mà các cơ sở phải làm. Việc phát hiện cháy và thực hiện sơ tán người dân, các hoạt động chữa cháy chỉ hiệu quả khi phát hiện đám cháy sơm và chữa cháy làm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả có thể xảy ra. Theo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy đối với nhà cao tầng, yêu cầu về trang bị hệ thống báo cháy cần được tuân thủ nghiêm nhặt. Hệ thống này cần đảm bảo một số điều kiện sau:
- Khả năng phát hiện được đám cháy trong thời kì nhanh chóng.
- Tín hiệu được chuyển đi một cách rõ ràng.
- Mức độ tin cậy của hệ thống báo cháy tự động cao.
Nếu tòa nhà được trang bị hệ thống báo cháy mang kết nối tự động cùng hệ thống chữa cháy thì ngoài khả năng phát hiện đám cháy nhanh chóng, hệ thống này còn phải điều khiển được hoạt động chữa cháy một cách kịp thời.
Nhà đầu tư cần phải kiểm tra khả năng hoạt động của hệ thống tối thiểu 2 lần/năm. Song song phải bảo dưỡng hệ thống này định kỳ 2 lần/năm để đảm bảo hệ thống mang khả năng hoạt động tốt nhất. Toàn bộ yêu cầu của hệ thống báo cháy tự động cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009.
Trang bị bình chữa cháy
Bình chữa cháy là một dụng cụ chữa cháy hiệu quả với những đám cháy nhỏ, mới phát sinh. Nếu phát hiện sớm và biết cách sử dụng, người dân có thể hoàn toàn dập tắt đám cháy một cách dễ dàng với bình chữa cháy.
Theo quy định thì toàn bộ những khu vực mang khả năng cháy nổ to đều phải được trang bị bình chữa cháy. Ngoài ra, những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cũng cần phải được lắp đặt thêm bình chữa cháy xách tay để đảm bảo an toàn tối đa lúc mang cháy nổ. Bình phải được xếp đặt khoa học, phân tán hợp lý và ko nên tập trung quá nhiều bình chữa cháy tại một khu vực.
Với những khu vực mang độ nguy hiểm thấp thì nên trang bị 150m2/bình, với độ nguy hiểm trung bình thì 75m2/bình và nếu mức độ nguy hiểm cao thì 50m2/bình. Những trang bị và lắp đặt bình chữa cháy cần phải đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009.
Lưu trữ nước chữa cháy
Những tòa nhà cao tầng cần phải được xếp đặt từ 1 – 2 họng nước chữa cháy tại những điểm trong nhà với lưu lượng nước chảy là 2,5l/giây. Những họng chữa cháy này cần phải được đặt ngay lối đi, ở sảnh, hành lang hay những vị trí dễ dàng sử dụng. Phần tâm của họng nước phải nằm ở vị trí mang độ cao 1,25m so với bề mặt sàn.
Từng họng chữa cháy phải được trang bị van khóa, lăng phun nước và cuộn vòi mềm theo đúng chiều dài đã được nhà thiết kế tính toàn đáp ứng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
Lối thoát hiểm
Lối thoát hiểm là nơi mà người dân có thể thoát ra ngoài khi xảy ra đám cháy. Nếu lối thoát hiểm không đảm bảo sẽ làm tăng khả năng bị mắc kẹt của người dân trong đám cháy.
Do đó, những tòa nhà cao tầng phải được thiết kế tối thiểu 2 lối thoát hiểm để đảm bảo an toàn cho dân cư. Thiết kế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng chữa cháy trong quá trình thực hiện công việc.
Với những ngôi nhà cao tầng mang thể tích ở mỗi tầng tới 300m2 thì thiết kế của hành lang chung hay lối đi nhu yếu tối thiểu 2 lối thoát hiểm ở cầu thang. Toàn bộ thiết kế và số lượng lối thoát hiểm phải tuân thủ Tiêu chuẩn việt Nam: TCVN 6160:1996.
Đối những cánh cửa sử dụng thoát hiểm cho hành lang tầng, không gian chủng, phòng chờ, sảnh thì luôn phải được mở tự do từ bên trong mà ko cần sử dụng một loại chìa khóa nào. Với những tòa nhà cao tầng mang chiều cao từ 15m trở lên, cửa nên làm từ vật liệu cửa đặc hay kính cường lực.
Với buồng thang bộ, cửa ra vào phải được thiết kế cơ chế tự đóng và khe cửa cần chèn kín. Những cánh cửa ở trong buồng thang bộ mang thể thể mở trực tiếp ra phía bên ngoài không thể tự đóng và hoàn toàn không cần phải chèn kín phần khe cửa.
Loại cửa ở lối thoát hiểm của những gian phòng hay hành lang cần trang bị cửa đặt mang thể đóng tự động và khe cửa được thiết kế chèn kín. Những loại cửa này luôn để mở trong quá trình sử dụng và được trang bị cơ chế hoạt động tự đóng trong trường hợp mang đám cháy xảy ra.
Phải mang đường chạy thông thoáng dẫn tới cửa thoát hiểm này.
Toàn bộ trang bị cửa thoát hiểm phải đảm bảo quy chuẩn Việt Nam: QCVN 06:2010/BXD.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về PCCC đối với nhà cao tầng“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục khai sinh Hãy liên hệ cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 29 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chấp hành không đầy đủ nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b) Niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ở nơi bị che khuất tầm nhìn hoặc để bị mất tác dụng;
c) Niêm yết biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy không đúng quy cách, mẫu quy định.
2.Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không niêm yết biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy; biển cấm, biển cảnh báo tại khu vực, nơi nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
c) Không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho những người trong phạm vi quản lý;
d) Ban hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đầy đủ nội dung quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở.
3.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
“2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối thoát nạn;
b) Tháo, gỡ hoặc làm hỏng, làm mất tác dụng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn;
c) Không lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn;
d) Không kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn;
đ) Không duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.”