Một trong các thực trạng hiện nay chính là việc rất nhiều người sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để có thể xin việc vào các cơ quan, tổ chức. Thậm chí nhiều trường hợp đã làm việc nhiều năm sau đó mới bi phát hiện là sử dụng văn bằng chứng chỉ giả. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật khi mà các cá nhân muốn sử dụng các giấy tờ giả này để gian dối với cơ quan tổ chức vì mục đích cá nhân để có thể làm việc dù không đủ điều kiện. Bên cạnh đó hàng loạt các giấy tờ giả khác như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ cá nhân được làm giả để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Vậy việc sử dụng giấy tờ giả này sẽ bị xử lý ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Sử dụng giấy tờ giả bị xử lý như thế nào?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Giấy tờ giả là gì?
Giấy tờ giả là các loại giấy tờ không được cấp đúng theo trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định. Giấy tờ giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp một cách hợp pháp theo quy định pháp luật mà do các đối tượng xấu sử dụng các công nghệ, kỹ năng để tài hiện lại các giấy tờ với hình thức, nội dung và mang các đặc điểm giống như giấy tờ thật. Mục đích của việc làm giả nhằm lừa dối các cá nhân, cơ quan, tổ chức để vụ lợi hoặc phục vụ cho mục đích khác theo nhu cầu của cá nhân.
Một số giấy tờ thường được làm giả như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Văn bằng, chứng chỉ,… Các loại giấy tờ này có đầy đủ chữ ký, con dấu và thậm chí là các dấu hiệu chống làm giả giấy tờ. Thủ đoạn làm giả hiện nay ngày càng tinh vi và vô cùng khó phát hiện.
Xử phạt hành chính người sử dụng giấy tờ giả
Khi việc sử dụng giấy tờ giả chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm sẽ bi xử phạt hành chính.
Hiện nay chưa có quy định pháp luật nào quy định về việc xử lý chung đối với các hành vi sử dụng giấy tờ giả. Đối với việc sử dụng giấy tờ giả trong từng lĩnh vực cụ thể sẽ được quy định riêng tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và có mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm đó. Dưới đây chúng tôi sẽ liệt kê ra các trường hợp xử phạt hành chính khi sử dụng giấy tờ giả phổ biến hiện nay:
Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Cũng theo khoản 5 Nghị định này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
Theo quy định trên, nếu sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi (4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng) theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Xử lý hình sự người sử dụng giấy tờ giả
Việc sử dụng giấy tờ giả với quy mô lớn, mức độ và hậu quả nghiêm trọng thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức. Mời bạn xem thêm về: cách viết đơn kháng cáo được Luật Sư Huế cập nhật mới hiện nay.
Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
– Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, nếu người nào sử dụng giấy tờ, tài liệu giả của cơ quan tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên tại Điều 341 Bộ luật hình sự và chịu hình phạt: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Sử dụng giấy tờ giả bị xử lý như thế nào?“ của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Những người có hành vi làm giả tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức và sử dụng các tài liệu, giấy tờ, con dấu này nhằm lừa dối cá nhân, cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015. Với tội phạm này thì người phạm tội sẽ chịu một trong các hình phạt: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trong trường hợp, cá nhân đã mua bằng giả nhưng chưa sử dụng bằng giả đó vào mục đích trái quy định pháp luật thì sẽ không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này, cá nhân vẫn sẽ bị xử phạt hành căn cứ vào Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP:
“Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”