Việc đồng chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất không còn là điều xa lạ và thường thấy nhất đối với quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng hoặc đất của hộ gia đình. Những người này đều có quyền sở hữu với quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định và được pháp luật bảo vệ. Vậy nếu đất đang thuộc sở hữu riêng và muốn thêm tên người đồng sở hữu vào thì có được không? Cần phải làm như thế nào? Pháp luật quy định ra sao về việc đồng sở hữu với quyền sử dụng đất? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu “Thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ như thế nào?“. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích phần nào cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Sổ đỏ là gì?
h mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”
Do đó sổ hồng, sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ hồng hay giải thích về từ ngữ này.
Do đó ta có thể ngầm hiểu”sổ đỏ” thực chất chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thế nào là đồng sở hữu sổ đỏ?
Hiểu đơn giản, việc đồng sở hữu sổ đỏ (quyền sử dụng đất) là việc hai hay nhiều người cùng làm chủ một thửa đất – cùng có quyền sở hữu chung đối với quyền sử dụng đất đó. Những người cùng làm chủ thửa đất ở đây có thể là:
– Vợ – Chồng;
– Bố mẹ cùng con cái;
– Anh em trong gia đình;
– Anh chị em họ hàng thân thiết;
– Người quen biết không chung huyết thống.
Vậy việc chuyển tên, thêm tên trên sổ đỏ từ một người sang hai hoặc nhiều người được gọi là thủ tục làm sổ đỏ đồng sở hữu. Việc đồng sở hữu được quy định rõ tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai quy định về nguyên tắc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, người sử dụng như sau:
“ Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Theo đó, những người đồng sở hữu sẽ được cấp mỗi người một sổ, trừ trường hợp yêu cầu trao Giấy chứng nhận cho người đại diện. Trên Giấy chứng nhận bắt buộc ghi thông tin họ tên của những người đồng sở hữu.
Khi nào có thể thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ?
Khi muốn thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ thì người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Căn cứ Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp đăng ký biến động đất đai như sau:
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
….
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
…..”
Khi chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi một phần quyền sử dụng đất cho người khác hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng để những đối tượng này trở thành chủ sở hữu chung của quyền sử dụng đất đó mà không chia tách hoặc không đủ điều kiện để tách thửa thì có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để thêm tên người này vào sổ đỏ để trở thành người đồng sở hữu chung của thửa đất.
Thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ như thế nào?
Để thực hiện thủ tục này người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục sau:
Hồ sơ thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ
Khi đăng ký biến động đất đai trong trường hợp thêm tên tên người đồng sở hữu vào sổ đỏ, cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận việc thêm người đồng sử dụng đất đối với mảnh đất thực hiện việc đăng ký biến động.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Thủ tục thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ
Người yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ đã được nêu ra ở trên và nộp đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu thực hiện.
– Nơi nộp hồ sơ:
Người đổi tên có thể lựa chọn việc nộp hồ sơ theo một trong hai cách dưới đây:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
- Đại phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian giải quyết::Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ như thế nào?” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ Trích lục bản án ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Như đã trình bày ở trên, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng sở hữu phải có sự đồng ý của những người có chung quyền sử dụng. Tuy nhiên, trên thực tế khi chuyển nhượng đất đồng sở hữu chỉ có một hoặc một số thành viên đồng ý chuyển nhượng.
Để chuyển nhượng đất trong trường hợp này, căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
“Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”
Theo quy định này và áp dụng trong trường hợp của bạn, nếu bạn của bạn không đồng ý chuyển nhượng toàn bộ phần diện tích đất thì bạn có thể yêu cầu tách thửa phần diện tích đất của mình đã ghi trong Sổ đỏ để tách thành thửa riêng không cùng chung sở hữu, sau đó thực hiện chuyển nhượng riêng phần diện tích đất đã tách này.
Người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách sổ riêng đối với đất đồng sở hữu. Tuy nhiên, khi muốn tách thửa để đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người cùng sở hữu.
Việc tách sổ chung thành sổ riêng phải tuân theo quy định của pháp luật. Người muốn tách thửa phải làm thủ tục, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất được tách. Bên cạnh đó, việc tách thửa đất phải đáp ứng các điều kiện về quy hoạch và diện tích tối thiểu tại địa phương.