Khi sử dụng hay nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì một trong các vấn đề mà bạn cần quan tâm để đảm bảo việc thực hiện quyền lợi của mình đó chính là thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất chỉ có thể thực hiện các quyền hạn của mình trong thời hạn sử dụng đất. Tùy thuộc vào từng loại đất mà thời hạn sử dụng đối với mỗi loại cũng sẽ khác nhau, có loại sử dụng lâu dài ổn định có loại thì chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Vậy hiện nay thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào? Thời hạn sử dụng với mỗi loại đất là bao lâu? Hết thời hạn sử dụng đất liệu có bị thu hồi? Để giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng” của Luật sư Huế chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng hay sổ đỏ là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”
Do đó sổ hồng, sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ hồng hay giải thích về từ ngữ này.
Do đó ta có thể ngầm hiểu”sổ hồng” thực chất chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời hạn sử dụng đất là gì?
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà pháp luật cho phép người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng một diện tích đất nhất định được Nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận quyền sử dụng đất của người khác phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất được hiểu đơn giản là khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để bạn sử dụng hoặc để ở,… nhằm mục đích phát triển kinh tế.
Thời hạn sử dụng đất sẽ được Pháp luật quy định cụ thể để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Từ đó tạo điều kiện để cơ quan nhà nước dễ dàng kiểm soát, quản lý được người sử dụng đất trên phạm vi cả nước.
Đất có thời hạn sử dụng là những mảnh đất mà người sử dụng chỉ có thể sở hữu và sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật khi nhà nước giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
Trường hợp đền thời gian hết hạn sử dụng đất, phần diện tích đất có thời hạn này sẽ bị nhà nước thu hồi hoặc bạn có thể được gia hạn để sử dụng tiếp.
Quy định về thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 có 2 hình thức đất là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Theo đó:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013:
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc.
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013 (đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác).
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
- Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động (căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt UBND cấp tỉnh quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo).
- Đất tín ngưỡng.
- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
-Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
- Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Đất sử dụng có thời hạn
Đất sử dụng có thời hạn là loại đất được quy định cụ thể về thời hạn sử dụng là 20 năm, 30 năm hoặc 50 năm tùy trường hợp.
Dưới đây là quy định cụ thể về thời hạn sử dụng với từng loại đất:
Đối với người sử dụng là hộ gia đình, cá nhân
-Thời hạn sử dụng đất 50 năm:
Thời hạn sử dụng 50 năm được áp dụng với loại đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 1, 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Thời hạn sử dụng đất này được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất cho người dân. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu hộ gia đình, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất.
-Thời hạn sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tối đa không quá 50 năm
Quy định này được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Đất của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Thời hạn sử dụng đất sẽ được ghi rõ trong quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên xem xét về dự án đầu tư và đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân.
- Đất mà Nhà nước giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Thời hạn sử dụng đất sẽ được xem xét dựa trên cơ sở là dự án đầu tư và được quy định cụ thể trong quyết định giao hoặc cho thuê đất.
- Đất nông nghiệp mà Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được quy định trong hợp đồng thuê sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với người sử dụng đất là tổ chức
Tùy thuộc vào dự án đầu tư sẽ có thời hạn sử dụng đất khác nhau, tuy nhiên tối đa không được quá 50 năm. Trường hợp này được áp dụng với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất với các tổ chức để:
- Đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp.
- Thực hiện các dự án đầu tư hoặc áp dụng đối với trường hợp các dự án có nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam
– Thời hạn sử dụng không quá 70 năm
- Thời hạn sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và không quá 70 năm đối với các trường hợp đất được nhà nước giao hoặc cho thuê với mục đích như sau:
- Thực hiện dự án đầu tư lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, cần nhiều thời gian để thu hồi vốn
Thực hiện dự án đầu tư và các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Đất được dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp tự chủ tài chính hoặc các công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
-Thời hạn sử dụng không quá 99 năm:
Trường hợp này được áp dụng đối với đất cho thuê để xây dựng các công trình làm trụ sở làm việc của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao tại Việt Nam.
-Thời hạn sử dụng không quá 05 năm:
Thời hạn sử dụng đất không quá 05 năm đối với đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra đối với trường hợp đất được sử dụng vào nhiều mục đích, thời hạn sử dụng đất được quy định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
Thời hạn sử dụng đất trong Sổ hồng ghi thế nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng)và được ghi theo quy định như sau:
– Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”.
– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Nếu sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
Khuyến nghị
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật sư Huế cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ mục đích sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 61, 62, 64, 65 và khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đối với đất trồng cây hàng năm có thời hạn sử dụng là 50 năm và khi hết hạn mà có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm.
Như vậy, hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đất sẽ không bị thu hồi đất, trừ trường hợp khi đó Nhà nước ra quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Theo Luật đất đai 2013 quy định thì:
– Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Theo đó tùy thuộc vào loại đất nhận chuyển quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất sẽ được ghi trên sổ hồng cũ hoặc sổ hồng mới tùy thuộc vào nhu cầu cấp sổ của người nhận chuyển nhượng và được tính tiếp theo với thời hạn sử dụng đất của người sử dụng trước.