Trước đây khi cần xác định về nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của một cá nhân thì thường sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Tuy nhiên hiện nay theo quy định phpas luật thì sổ hộ khẩu đã hết hiệu lực nên khi cần các thông tin về nơi cư trú của một người thì người dân cần tới cơ quan có thẩm quyền để xin giấy xác nhận nơi cư trú để sử dụng thay thế. Do đó thủ tục này hiện nay khá phổ biến tuy nhiên không phải ai cũng biết thực hiện thủ tục này như thế nào? Vậy pháp luật hiện nay quy định ra sao về nơi cư trú của cá nhân? Xin giấy xác nhận nơi cư trú thực hiện như thế nào? Giấy xác nhận nơi cư trú có hiệu lực trong bao lâu? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Xin giấy xác nhận cư trú mới hiện nay” của Luật sư Huế chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
- Thông tư 55/2021/TT-BCA
Giấy xác nhận cư trú là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật cư trú năm 2020 quy định về khái niệm cư trú như sau:
“2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).”
Trong đó:
“Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.”
Như vậy thông tin cư trú chính là những thông tin thể hiện việc cư trú của người dân bao gồm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; nơi lưu trú và các thông tin khác liên quan tới nơi ở của người dân.
Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Cả cá nhân và hộ gia đình đăng ký cư trú đều có quyền yêu cầu xin cấp Giấy này.
Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCAquy định như sau: “Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.“
Xin giấy xác nhận cư trú cư trú để làm gì?
Hiện nay, công dân hoàn toàn có quyền xin xác nhận về nơi cư trú của mình. Đây là quy định bảo đảm về quyền cư trú của công dân.Quyền này đã được quy định cụ thể, rõ ràng tại khoản 3 Điều 8 Luật Cư trú 2020 như sau:
“3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.“
Như vậy, theo quy định trên, nếu công dân cần xin xác nhận thông tin cư trú do yêu cầu về công việc, học tập, nguyên nhân khách quan… thì công dân có quyền gửi đơn yêu cầu Cơ quan quản lý cư trú cấp thông tin xác nhận về thông tin cư trú của công dân.
Lúc này người dân cần tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc xin xác nhận thông tin cư trú.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được sử dụng trong các trường hợp:
– Người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.
– Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, người dân sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.
Nơi cấp giấy xác nhận cư trú cư trú
Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA nêu rõ:
“1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.”
Như vậy người dân có thể đến bất kỳ cơ quan đăng ký cư trú nào trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin cư trú, cụ thể ở đây là Công an cấp xã.
Ngoài ra công dân hoàn toàn có thể thực hiện việc xin xác nhận thông tin cư trú này trên cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của Bộ công an hoặc cổng dịch vụ công quản lý cư trú đã lưu trữ thông tin về công dân.
Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú
Để xin giấy xác nhận nơi cư trú, người có nhu cầu cần thực hiện các bước dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin xác nhận cư trú
Việc xác nhận thông tin cư trú thì cấn có đơn xin xác nhận thông tin cư trú của người có yêu cầu. Trong đó, ghi các thông tin về người yêu cầu cũng như địa chỉ nơi đăng ký cư trú để xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Công dân có thể lựa chọn một trong hai hình thức để xin xác nhận thông tin cư trú dưới đây:
– Hình thức nộp hồ sơ trực tiếp: Công dân trực tiếp tới cơ quan Công an xã, phường, thị trấn (cơ quan Công an cấp xã) để nộp hồ sơ.
– Hình thức nộp hồ sơ trực tuyến: Công dân nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng thông tin dịch vụ quốc gia.
Bước 3: Cơ quan quản lý cư trú tiếp nhận hồ sơ
+ Hồ sơ xin xác nhận thông tin cư trú đầy đủ, hợp lệ: cán bộ cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho công dân;
+ Hồ sơ xin xác nhận thông tin cư trú thiếu giấy tờ nhưng đủ điều kiện tiếp nhận: cán bộ cấp Phiếu yêu cầu bổ, hoàn thiện hồ sơ cho công dân và hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu cần thiết);
+ Hồ sơ không đủ điều kiện tiếp nhận: cán bộ cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho công dân, trong Phiếu từ chối nêu rõ lý do để công dân hiểu.
Bước 4: Trả kết quả xin xác nhận thông tin cư trú
Công dân theo lịch hẹn trên Phiếu hẹn trả kết quả tới cơ quan công an cấp xã có thẩm quyền để nhận kết quả giải quyết về thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú.
Mẫu đơn xin xác nhận cư trú
Đơn xin xác nhận thông tin cư trú là giấy tờ người dân bắt buộc phải viết để xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh về việc cư trú tại một địa phương của người đó.
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn xin xác nhận thông tin cư trú
Hướng dẫn điền mẫu Đơn xin xác nhận cư trú
Mẫu Đơn xin xác nhận thông tin cứ trú gồm 02 phần chính:
- Phần xác nhận thông tin cư trú do người có yêu cầu xác nhận hộ khẩu khai, gồm các thông tin về cá nhân, địa chỉ thường trú, tạm trú, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, nội dung hộ khẩu thường trú cần xác nhận.
- Phần xác nhận của cơ quan Công an, chữ ký và họ tên của Thủ trưởng cơ quan xác nhận.
Người dân khi điền vào mẫu này không cần điền vào nội dung ở phần xác nhận cơ quan Công an mà chỉ cần viết chi tiết, rõ ràng các thông tin ở phần đầu.
- Kính gửi: viết tên công an phường (xã), quận (huyện), thành phố (tỉnh) nơi người làm đơn cần xin xác nhận hộ khẩu.
- Họ tên, giới tính: ghi đầy đủ họ tên và giới tính của người làm đơn.
- Sinh ngày…tại…: ghi theo giấy khai sinh.
- Mục CMND/CCCD: ghi rõ số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người làm đơn, ngày cấp và nơi cấp trùng với thông tin trên giấy tờ đó.
- Mục có hộ khẩu thường trú tại: ghi rõ địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cá nhân có yêu cầu xác nhận hộ khẩu.
- Thời gian xác nhận: ghi chính xác thời gian chính xác có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ trên.
- Mục đích xin xác nhận hộ khẩu: ghi chính xác mục đích xin giấy xác nhận hộ khẩu của người yêu cầu.
- Người làm đơn ghi địa chỉ, ngày, tháng, năm làm đơn, dán ảnh, ký và ghi rõ họ tên.
Sau đó nộp lên Công an phường (xã) để xin xác nhận.
Mặc dù không có quy định nào yêu cầu người làm Đơn xin xác nhậnthông tin cư trú phải tuân thủ quy định về văn phong, chữ viết… Tuy nhiên, cần lưu ý một số nội dung sau:
- Viết cùng một loại mực, không viết tắt, nội dung viết rõ ràng, mạch lạc;
- Không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong mẫu Đơn xác nhận hộ khẩu. Nếu viết sai nên in lại mẫu mới để điền.
Lệ phí thực hiện thủ tục xác nhận cư trú
Thủ tục xác nhận thông tin cư trú không mất lệ phí. Cơ quan tiếp nhận sẽ không yêu cầu bạn nộp lệ phí khi bạn thực hiện thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú. Tuy nhiên nếu bạn thực hiện xin xác nhận thông tin cư trú qua dịch vụ công
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện các về vấn đề pháp lý đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xin giấy xác nhận cư trú mới hiện nay” của Luật Sư Huế chúng tôi. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Trích lục bản án ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau: “Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi”.
Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
– Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Theo Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định:
“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”