Xin chào luật sư. Tôi và người yêu tôi đang muốn kết hôn tại Việt Nam, người yêu tôi là người Nhật Bản đến Việt Nam để làm việc và sinh sống. Vậy xin hỏi cần đáp ứng các điều kiện gì để tôi và bạn trai mình có thể kết hôn tại Việt Nam? Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Hiện nay những người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống và làm việc ngày càng nhiều. Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cũng không còn xa lạ. Tuy nhiên việc kết hôn với người nước ngoài sẽ phức tạp hơn so với giữa các công dân Việt Nam do liên quan đến yếu tố nước ngoài nên cần nhiều quy định khắt khe hơn. Vậy điều kiện kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Nhật Bản như thế nào? Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ra sao? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Điều kiện kết hôn với người Nhật Bản là gì?
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện về kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.“
Ngoài ra căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về kết hôn có yếu tố nước ngoài:
“Điều 126: Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.“
Do đó, nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam thì với công dân Việt Nam phải tuân thủ về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam và người nước ngoài phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân và còn phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Như vậy đủ điều kiện và không rơi vào các trường hợp cấm kết hôn thì bạn hoàn toàn có quyền kết hôn với người Nhật Bản.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Nhật Bản
Tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người Nhật Bản sẽ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam
Công dân Việt Nam muốn đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam có thể thực hiện theo các bước dưới đây:
Xin xác nhận của Lãnh sự quán Nhật Bản tại Việt Nam
Theo đó người nước ngoài cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
- Phiếu công dân
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn
- Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do tổ chức y tế cấp, chứng minh có đầy đủ năng lực hành vi nhận thức khi đăng ký kết hôn
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên và được xác nhận của Lãnh sự quán Nhật Bản tại Việt Nam, các bạn mang đến Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật Bản để hợp pháp lãnh sự và phiên dịch sang tiếng Việt Nam.
Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp quận, huyện
Hai bên đăng ký kết hôn làm tờ khai đăng ký kết hôn và cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch như sau:
– Bên người Nhật Bản cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
– Bên công dân Việt Nam cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân (Hoặc căn cước công dân); Sổ hộ khẩu;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận bạn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng minh bạn chưa từng kết hôn hoặc đã ly hôn hợp pháp).
Hai bên đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Nhật tại Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp huyện nơi bạn đang cư trú (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.
Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận hố sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện.
Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ;
Thẩm tra hồ sơ
Trong thời hạn 10 – 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng tư pháp tiến hành nghiên cức, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì phòng tư pháp báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
Trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Theo điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. (Theo khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch).
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc thủ tục giải thể công ty như giải thể công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… và muốn tham khảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như Kết hôn với người Nhật cần những giấy tờ gì thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn như sau:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu.
Do đó trong thời hạn 60 ngày thì kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, hai bên phải có mặt cùng lúc để nhận giấy, nếu không thì giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị hủy.