Bên cạnh việc tranh chấp về đất đai, mốc giới thửa đất thì thực tế cũng xảy ra cả các vụ tranh chấp về cây trồng trên đất. Cây trồng cũng là một tài sản gắn liền với đất và nếu số lượng lớn với mục đích kinh doanh thì giá trị của nó cũng không nhỏ nên cũng là đối tượng của việc tranh chấp của người dân? Vậy theo quy định pháp luật cây trồng này sẽ thuộc sở hữu của ai, người trồng cây hay người có đất? Việc tranh chấp này sẽ được giải quyết như thế nào? Đến đâu để được giải quyết? Thủ tục gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp cây trồng trên đất sẽ ra sao? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết “Tranh chấp cây trồng trên đất giải quyết như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật Đất đai năm 2013
Quy định của luật đất đai về tài sản trên đất
Theo Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Bất động sản là tài sản bao gồm đất đai và các tòa nhà trên đó, cùng với các tài nguyên thiên nhiên của nó như cây trồng, khoáng sản hoặc nước; tài sản bất động sản của bản chất này; một quyền lợi được trao cho (cũng) một khoản mục của bất động sản, (nói chung là) các tòa nhà hoặc nhà ở nói chung.
Như vậy cây trồng trên đất cũng chính là một tài sản gắn liền với đất và là một loại bất động sản.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp cây trồng trên đất
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp cây trồng ở đâu?
Thông thường tranh chấp cây trồng trên đất sẽ gắn liền với đó chính là phần đất nơi mà chiếc cây đó được trồng.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn 01 trong 02 hình thức giải quyết tranh chấp sau:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định. Thông thường các bên sẽ thường lựa chọn việc giải quyết tại Tòa án. Do đó sau đây chúng tôi xin giới thiệu về thủ tục giải quyết tranh chấp cây trồng tại Tòa án nhân dân.
Theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản cụ thể:
“c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản (nơi cây được trồng) sẽ có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp về cây trông.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp cây trồng
Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:
(1) Đơn khởi kiện theo mẫu.
(2) Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có chữ ký của các bên tranh chấp.
(3) Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
(4) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Thủ tục giải quyết tranh chấp
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017) kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có (theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Bước 2: Thụ lý vụ án
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử thông thường sẽ là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (trường hợp phức tạp có thể kéo dài thêm 02 tháng)
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.
Tại phiên tòa, các tài liệu chứng cứ sẽ được đưa ra xem xét và căn cứ vào kết quả tại phiên tòa mà hội đồng xét xử sẽ thảo luận và quyết định về việc ai có quyền sở hữu với cây trồng bị tranh chấp
Phá hoại cây trồng trong thời gian tranh chấp có bị phạt không?
Trong thời gian giải quyết tranh chấp thì hiện trạng với cây trồng phải được giữ nguyên. Trường hợp có người phá hoại đối với cây trồng đó thì tùy từng trường hợp mà sẽ bị xử lý bằng các hình thức tương ứng. Sau khi có quyết định về việc ai có quyền sở hữu đối với tài sản là cây cối này, nếu người phá hoại không phải chủ sở hữu thì có thể bị xử lý như sau:
Xử lý hành chính
Theo điểm a khoản 2 Điều 15, điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
“Phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.”
Bên cạnh đó, hành vi mang theo công cụ phá hoại cây cối có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối trật tự công cộng có mang theo các loại vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ.
Xử lý hình sự
Trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì việc phá hoại cây trồng tranh chấp có thể bị xử lý hình sự về tội về tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.
- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tài sản là bảo vật quốc gia; dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; để che giấu tội phạm khác; tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm đối với hành vi gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp các dịch vụ pháp lý, Luật sư Huế với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tranh chấp cây trồng trên đất giải quyết như thế nào?” đã được Luật sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật Sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Ly hôn đơn phươngVới đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Chỉ có người chủ sở hữu quyền sử dụng đất mới có các quyền đối với quyền sử dụng đất của mình bao gồm việc trồng cây trên đất ( trừ trường hợp người này cho phép người khác thực hiện thông qua một số giao dịch như cho thuê, thuê khoán, cho sử dụng đất,…). Tuy nhiên do cây này được trồng nên nó sẽ thuộc sở hữu của người trồng nó, tuy nhiên việc trồng cây của người này trên đất người khác là hành vi vi phạm và chủ sở hữu quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu người này phá bỏ hoặc di dời cây trồng.
Vì người trồng cây không được phép trồng trên đất của người khác nên họ sẽ bị buộc phải di dời chiếc cây ra khỏi phần đất của người sở hữu. Trường hợp họ không di dời thì chủ sở hữu quyền sử dụng đất cũng không được phép phá bỏ chiếc cây này. Dù người khác tự ý trồng cây trên đất của bạn (hành vi vi phạm pháp luật), song bạn không có quyền tự ý chặt bỏ các cây ăn quả này bởi đó là tài sản của người khác, bạn có thể sẽ bị xử phạtvề hành vi phá hoại tài sản của người khác dưới hình thức xử phạt hành chính. Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015; hoặc phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự.