Khi tham gia giao thông chứng ta thường thấy một trong những lỗi vi phạm giao thông người điều khiển dễ mắc phải nhất là lỗi vượt quá tốc độ. Đó là khi bạn đi quá tốc độ mà quy định pháp luật cho phép. Tuy nhiên không chỉ có lỗi vượt quá tốc độ mà người tham gia giao thông cũng bị xử phạt với lỗi đi chậm. Vậy khi nào chạy xe chậm sẽ bị phạt? Mức phạt với trường hợp này như thế nào? Quy định về tốc độ của phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ ra sao? vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Trường hợp nào chạy xe chậm bị phạt?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
Quy định về tốc độ di chuyển của phương tiện giao thông đường bộ
Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định nguyên tắc như sau:
– Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
– Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.
– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Trong đó theo quy định tại khoản 1, Điều 12 của Luật giao thông đường bộ 2008, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Tại Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau:
– Trong khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60km/h;
+ Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa 50km/h.
– Ngoài khu vực đông dân cư:
+ Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
- Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;
+ Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):
- Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
+ Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):
- Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:
- Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Có thể thấy pháp luật giao thông hiện nay chỉ quy định về tốc độ tối đa của các phương tiện mà không quy định tốc độ tối thiểu trừ trường hợp di chuyển trên đường cao tốc. Vậy nếu đi chậm thì có bị phạt không? Sẽ bị phạt trong những trường hợp nào?
Trường hợp chạy xe chậm bị phạt như thế nào?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về các trường hợp chạy xe chậm bị phạt và mức phạt cụ thể như sau:
– Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
+ Chạy tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy địn: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
(Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
(Điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Xe mô tô, xe gắn máy
+ Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông: phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
(Điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
+ Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm q khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Máy kéo, xe máy chuyên dùng
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
(Điểm i khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Tuy nhiên, việc đi chậm có thể được thực hiện trong nhiều thời điểm thời tiết rất xấu như mưa lớn, giông lốc, bão… khiến người điều khiển phương tiện khó có thể đi đúng tốc độ quy định. Thậm chí, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng nêu rõ, các phương tiện phải giảm tốc độ để dừng lại an toàn khi trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt…
Như vậy, khi gặp thời tiết xấu, các phương tiện tham gia giao thông sẽ không cần đáp ứng tốc độ tối thiểu. Nhưng cần lưu ý, dù điều khiển xe với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều thì vẫn phải đi về phần đường bên phải để tránh trường hợp gây ra nguy hiểm cho bản thân khi tham gia giao thông.
Các trường hợp xe phải giảm tốc độ khi di chuyển
Theo Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về các trường hợp phải giảm tốc độ như sau:
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:
1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
4. Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;
11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Trường hợp nào chạy xe chậm bị phạt?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, hủy việc kết hôn trái luật, đổi tên giấy khai sinh, trích lục hộ khẩu, quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không năm 2022?
- Đổi quê quán của con trong giấy khai sinh được không?
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Huế
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
1. Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này.”
Việc đi quá tốc độ đối với ô tô sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).