Chúng ta thường thấy cha mẹ cho con mượn đất để kinh doanh, xây dựng hoặc trồng trọt chăn nuôi như là một hình thức giúp đỡ và không thu tiền. Tuy nhiên trên thực tế việc cho mượn lại phát sinh rất nhiều vấn đề vì nó dễ dẫn đến tranh chấp do các bên khi cho mượn sau một khoản thời gian thì không trả lại hoặc sử dụng đất không đúng quy định, mục đích vốn có. Do đó xét thấy các bên nên cùng nhau thoả thuận và soạn thảo ra hợp đồng cho mượn đất. Việc này nhằm rõ ràng về quyền lợi và để có căn cứ giải quyết khi tranh chấp sau này. Vậy quy định của pháp luật về hợp đồng cho mượn đất như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Huế”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cư pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng cho mượn đất là gì?
Điều 494 BLDS năm 2015 quy định về mượn tài sản như sau:
“Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Pháp luật hiện nay không đặt ra quy định chi tiết, cụ thể về cho mượn đất là gì? Nhưng trên thực tế, hợp đồng cho mượn đất hay cho mượn quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó người sử dụng đất tạm thời cho cá nhân, tổ chức, cơ quan…được hưởng lợi từ việc sử dụng đất trong một khoảng thời gian nào đó mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Người được mượn đất có thể được cho người khác mượn lại nhưng phải được sự cho phải của người cho mượn đất.
Cho mượn đất cũng tương tự việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho đất….Tuy nhiên, cho mượn đất để sử dụng không làm phát sinh việc chuyển giao quyền sử dụng đất của người sử dụng đất sang cho người khác. Vì vậy, trên thực tế, chủ sở hữu của mảnh đất có quyền đòi lại mảnh đất đã cho mượn sau khi hết thời hạn mà các bên thoả thuận, bên mượn phải trả lại đất cho người đã cho mượn.
Cho người khác mượn đất có được không?
Theo Bộ luật dân sự có quy định về đối tượng của hợp đồng mượn tài sản, cụ thể:
“ Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản”.
Dựa vào quy định này, ta thấy rằng đối tượng của hợp đồng mượn có thể là bất kì tài sản nào không tiêu hao và quyền sử dụng đất cũng đáp ứng được điều kiện này.
Do đó quyền sử dụng đất hoàn toàn có thể là đối tượng của hợp đồng mượn và giao dịch cho mượn quyền sử dụng đất là hợp lí và hoàn toàn không trái pháp luật.
Đối tượng của hợp đồng cho mượn đất là mảnh đất, quyền sử dụng đất và tất cả các tài sản trên cái mảnh đất đó.
Điều kiện để cho người khác mượn đất là gì?
Người sử dụng đất muốn thực hiện quyền của mình (trong đó có quyền cho mượn đất) sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 điều 16 Luật đất đai 2013 thì: ” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc cho mượn đất sẽ không bắt buộc mảnh đất đó phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Tuy nhiên, sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ là căn cứ hợp pháp để pháp luật công nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất của bạn nếu như bạn cho mượn đất của bạn cho người khác trong một thời gian dài trong khi đất của bạn chưa có sổ đỏ thì việc đòi lại đất của bạn sau này sẽ có thể sẽ gặp khó khăn. Vì nếu như mảnh đất của bạn mà sử dụng hợp pháp trong khoảng thời gian dài thì bên đi mượn đất sẽ có thể căn cứ vào yếu tố này để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên họ (vì họ là người trực tiếp sử dụng đất do bạn đã cho người đó mượn đất).
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Huế
Đối tượng của hợp đồng cho mượn đất
Trong pháp luật dân sự có quy định về đối tượng của hợp đồng mượn tài sản; cụ thể: “ Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản”. Dựa vào quy định này; ta thấy rằng đối tượng của hợp đồng mượn có thể là bất kì tài sản nào không tiêu hao; quyền sử dụng đất đáp ứng được điều kiện này.
Cho nên; quyền sử dụng đất hoàn toàn có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản. Do đó; giao dịch cho mượn quyền sử dụng đất là hợp lí và hoàn toàn không trái pháp luật.
Đối tượng của hợp đồng cho mượn đất là mảnh đất, quyền sử dụng đất; và tất cả các tài sản trên cái mảnh đất đó. Hết thời hạn, bên mượn phải trả lại chính tài sản đã mượn cho bên cho mượn; nên đối tượng của hợp đồng này không thể là vật tiêu hao; vì vật tiêu hao là vật sau khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Cho mượn đất có cần làm hợp đồng và công chứng không?
Theo Điều 502 BLDS năm 2015 quy định, các hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp; việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với hợp đồng mượn quyền sử dụng đất là một loại hợp đồng về quyền sử dụng đất nên cũng cần tuân thủ theo quy định trên. Các bên cần thoả thuận và lập hợp đồng thành văn bản phù hợp với các quy định pháp luật về đất đai.
Luật đất đai không bắt buộc trường hợp cho mượn đất phải công chứng hợp đồng cho mượn.
Nhưng để có thể chắc chắn hơn thì lúc cho mượn đất, người cho mượn nên tiến hành làm hợp đồng thỏa thuận cho mượn đất (đơn cho mượn đất) và ký tên đầy đủ hoặc có thể mang hợp đồng đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Trong đơn cần ghi rõ các điều khoản về quyền và nghĩa vụ các bên, các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất cho mượn để đảm bảo quyền lợi.
Quyền và nghĩa vụ của bên mượn và bên cho mượn tài sản theo quy định của bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật liên quan.
Bên mượn đất vẫn phải tuân thủ những quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất, thực hiện việc sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng ranh giới, phạm vi sử dụng đất; phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đã được phê duyệt và có hiệu lực thi hành; tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
Xem trước và tải xuống hợp đồng cho mượn đất tại Huế
Giới thiệu về dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng cho mượn đất tại Huế của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng cho mượn đất tại Huế?
Soạn thảo ra một bản Hợp đồng mượn đất hay bất kỳ loại hợp đồng nào thì đều không phải dễ dàng, không chỉ vì hình thức của hợp đồng mà còn quan trọng hơn cả đó chính là nội dung. Các điều khoản trong hợp đồng phải được quy định chi tiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên trong hợp đồng. Nếu không cẩn thận sẽ rất dễ xảy ra tranh chấp và bị thiệt hại. Bên cạnh đó hợp đồng cho mượn đất rất ít được sử dụng nên cũng khó khăn cho người dân tìm nguồn để tham khảo, dễ dẫn đến sai lầm.Do đó, việc sử dụng dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng cho mượn đất tại Huế sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện cũng như rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Với dịch vụ này, những người có chuyên môn sẽ:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho thủ tục cần thực hiện
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ này là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng cho mượn đất tại Huế của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng cho mượn đất tại Huế“. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, dịch vụ ly hôn đơn phương, dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh, hợp đồng thuê nhà xưởng và kho bãi, hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, trích lục hồ sơ đất…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư tại Huế năm 2022
- Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Huế nhanh chóng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Quyền sử dụng đất cũng là tài sản nên bên mượn quyền sửu dụng đất (mượn đất) cũng cần tuân thủ các quy định về mượn tài sản theo Điều 496 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Theo Điều 499 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Theo đó bên cho mượn đất có thể đòi lại đất sau khi hết thời hạn cho mượn đã thoả thuận; bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. Trường hợp không thoả thuận về thời hạn thì có thể đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích. Nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.