Đất đai là một trong các đối tượng xảy ra tranh chấp phổ biến do giá trị lớn của nó. Bên cạnh tranh chấp đất đai trong các hợp đồng chuyển nhượng, tranh chấp giữa những thửa đất liền kề thì còn có tranh chấp thừa kế về đất. Khi người có đất chết đi thì quyền sử dụng đất của người này sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Hiện nay có nhiều cách để giải quyết tranh chấp thừa kế về đất nhưng các đối tượng thường lựa chọn việc yêu cầu tòa giải quyết về việc phân chia di sản thừa kế này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thừa kế đất đai? Giải quyết tranh chấp thừa kế đất như thế nào? Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế đất ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc “Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
Tranh chấp thừa kế là gì?
Tranh chấp thừa kế là việc mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Những tranh chấp thừa kế bao gồm:
- Tranh chấp giữa người thừa kế theo luật với người thừa kế theo di chúc;
- Tranh chấp giữa người khác với người thừa kế theo di chúc;
- Tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc;
- Tranh chấp giữa những người thừa kế theo luật với nhau vì việc phân chia di sản không đồng đều;
- Tranh chấp về thừa kế vì những người thừa kế cho rằng có người thừa kế không được quyền hưởng di sản;
- Tranh chấp thừa kế do xác định không chính xác về di sản thừa kế.
Việc tranh chấp này có thể trong trường hợp có di chúc hoặc không có di chúc của người đã chết. Thông thường việc tranh chấp sẽ xảy ra với những người không được hưởng thừa kế hoặc khồng đồng ý với phần thừa kế mà mình được nhận.
Quyền sử dụng đất là đối tượng tranh chấp thừa kế?
Đối với tranh chấp thừa kế đất thì đối tượng tranh chấp lúc này là quyền sử dụng đất là tài sản mà người chết để lại (di sản thừa kế).
Và quan trọng nhà ở này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết để lại.
Quyền sử dụng đất là di sản khi:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ trên nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai 2013 nhưng chưa thực hiện thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xem là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản.
Các cách giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?
Khi xảy ra tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì các bên có những hình thức giải quyết như sau:
– Thương lượng: Là việc hai bên tự thỏa thuận với nhau và đưa ra cách giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).
– Hòa giải: Là cách giải quyết mà có người trung gian giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).
– Khởi kiện: Là cách giải quyết tranh chấp tại Tòa án bằng việc gửi đơn khởi kiện (phải có đơn khởi kiện và theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế đất tại Huế
Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế đất tại Huế
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như:
- Giấy tờ chứng minh người để lại tài sản đã chết;
- Giấy tờ về tài sản là di sản thừa kế;
- Giấy tờ thể hiện quan hệ của người khởi kiện với người chết;
- Di chúc của người để lại di sản (nếu có).
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất tại Huế
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, trong vụ án thừa kế tài sản mà có tranh chấp về bất động sản, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo nơi cư trú/làm việc của bị đơn hoặc theo nơi cư trú/làm việc của nguyên đơn nếu các bên có thỏa thuận.
Như vậy, trường hợp tranh chấp chia di sản thừa kế hay kể cả trường hợp tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (là bất động sản) thì thẩm quyền tại Tòa án cũng thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú/làm việc hoặc nơi nguyên đơn cư trú/làm việc nếu các bên có thỏa thuận chứ không phải nơi có bất động sản là di sản thừa kế.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế nhà tại Huế
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền
Người khởi kiện tranh chấp thừa kế nhà chuẩn bị một bộ hồ sơ như trên gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú/làm việc của bị đơn hoặc theo nơi cư trú/làm việc của nguyên đơn nếu các bên có thỏa thuận.
Về hình thức nộp đơn khởi kiện, theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án.
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ Tòa án sẽ:
- Kiểm tra hồ sơ và đơn khởi kiện hợp lệ, xác định đúng thẩm quyền giải quyết của mình.
- Thông báo người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn).
- Thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Tòa án phải thông báo đến các đương sự trong vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý.
Trên cơ sở thông báo của Tòa án, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể đưa ra ý kiến với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập đối với Tòa án về vụ án.
Bước 3: Mở phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Trong thời gian này Tòa sẽ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và thông báo thời gian địa điểm mở phiên hợp cho đương sự. Nếu các đương sự thỏa thuận được tất cả các vấn đề tranh chấp về thừa kế bao gồm cả án phí thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày hai bên không có ý kiến sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận.
Nếu không thể hòa giải thì Tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và thông báo ngày mở phiên tòa cho các bên biết để tham gia.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Các bên đương sự trong vụ án tranh chấp về thừa kế sẽ tham gia phiên tòa. Sau khi kết thúc phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ ra bản án trong đó quyết định về việc phân chia thừa kế về tài sản thừa kế giữa các bên. Các đương sự hoàn toàn có thể chấp nhận theo quyết định của tòa án hoặc kháng cáo bản án trong thời hạn quy định.
Sau bao lâu thì không còn quyền yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp thừa kế về đất?
Tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định rõ về thời hiệu yêu cầu giải quyết đối với các tranh chấp về thừa kế như sau:
– Tranh chấp về phân chia di sản thừa kế: Đối với các tài sản như đất đai, nhà ở, công trình, tài sản gắn liền với đất,…(gọi chung là bất động sản) thời hiệu được xác định là 30 năm, các tài sản còn lại khác (động sản) là 10 năm.
– Đối với tranh chấp trong việc xác định hoặc bác quyền của một người được thừa kế tài sản của người chết để lại được xác định là 10 năm.
– Thời hiệu để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại được xác định là 3 năm.
Thời điểm bắt đầu của các thời hiệu này là thời điểm mở thừa kế, cụ thể đó chính là ngày mà người để lại tài sản chết hoặc được Tòa án xác định là đã chết trong Quyết định tuyên bố một người là đã chết ( theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015).
Lưu ý:
Trường hợp yêu cầu phân chia di sản thừa kế với tài sản là bất động sản trong đó có đất, thời hiệu 30 năm trong quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 được áp dụng kể từ ngày 1/1/2017 khi Bộ luật này có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, hiện nay vẫn đang phát sinh những tranh chấp về phân chia di sản thừa kế của người chết từ trước ngày 1/1/2017. Trong những trường hợp này, thời hiệu được xác định theo hướng dẫn tại Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 5/1/2018 cụ thể như sau:
– Với những tranh chấp về di sản của người đã chết trước 1/1/2017, thời hiệu yêu cầu giải quyết cũng được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là 30 năm tính từ thời điểm mở thừa kế.
– Nếu trường hợp người để lại tài sản đã chết hoặc được Tòa án tuyên bố chết trước ngày 10/9/1990 thì thời điểm bắt đầu thời hiệu 30 năm này được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể là được tính từ ngày 10/9/1990.
Tranh chấp đất thừa kế có cần hòa giải trước khi kiện không?
Theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hướng dẫn cho nội dung này, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toàn án nhân dân Tối cao quy định: đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Căn cứ vào các quy định trên, xét thấy tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa bạn và các thành viên khác trong gia đình không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại Uỷ ban cấp xã mới đủ điều kiện khởi kiện. Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi xảy ra tranh chấp mà không phải tiến hành hòa giải trước tại Uỷ ban.
Giới thiệu về Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất của Luật sư Huế
Việc tranh chấp về thừa kế đặc biệt khi người đã chết để lại di sản thừa kế là đất đai thì những người được thừa kế thường sẽ xảy ra tranh chấp khi xác định phần đất thuộc về ai, hay không chấp nhận về phần đất mà mình được hưởng so với những người khác. Việc tranh chấp thừa kế về đất đôi khi rất phức tạp, kéo dài thời gian và thường khiến các bên tranh chấp mệt mỏi khi phải tham gia các thủ tục tố tụng.
Do đó để có thể đảm bảo về quyền lợi cũng như đòi lại phần thừa kế của mình trong phần di sản thừa kế đồng thời thuận tiện hơn khi yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp thì các bên đương sự nên sử dụng Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế, với những kiến thức chuyên môn thì đội ngũ luật sư sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề cũng như đảm bảo đòi lại quyền lợi cho khách hàng.
Với việc sử dụng Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc giải quyết tranh chấp
- Biên soạn hồ sơ giấy tờ; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế của Luật sư Huế? Dưới dây là những lợi ích mà Luật sư Huế đem lại cho hách hàng:
1.Sử dụng Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế đất của Luật sư Huế là lựa chọn hoàn hảo; để khách hàng có thể đòi lại quyền lợi của mình thuận lợi hơn. Hơn hết, khi sử dụng tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian một cách tối đa; được tư vấn cụ thể và hỗ trợ để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của mình.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tranh chấp thừa kế đất, Luật sư Huế với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
“Dịch vụ tư vấn tranh chấp thừa kế đất tại Huế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Xác nhận độc thân vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai 2013 thì:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, việc thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy với những đối tượng trên dù người để lại di chúc không ghi tên họ trong di chúc thì những người này vẫn được hưởng một phần tài sản trong số di sản thừa kế để lại bao gồm cả quyền sử dụng đất.