Hôi của là một vấn nạn xảy ra trong xã hội. Khi mà các nạn nhân đang xảy ra tình trạng khó khăn nhìn tài sản của mình bị thiệt hại và bị chiếm đoạt trước mắt nhưng không làm gì được. Việc này thể hiện ý thức, thái độ của người dân khi đứng trước hoàn cảnh nguy khó của người khác đã không giúp đỡ được mà còn lấy mất tài sản của họ. Với sự nghiêm trọng của hành vi này, người hôi của sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật? Trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm ra sao? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Hôi của bị phạt như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Hôi của là gì
Hôi của được hiểu là hành vi lợi dụng khó khăn, rắc rối của người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản của người đó một cách công khai.
Hôi của là hành vi lấy đồ công khai của người khác do nhiều người cùng thực hiện, xảy ra khi người bị nạn không đủ khả năng bảo vệ tài sản của mình trước số đông nhiều người. Mặc dù, bị dư luận xã hội lên án gay gắt nhưng hành vi đáng xấu hổ này vẫn liên tiếp xảy ra trong thời gian qua.
Căn nguyên của tệ nạn hôi của cũng như nhiều vấn nạn khác, là trách nhiệm cá nhân đã bị coi nhẹ trong cộng đồng, tâm lý đám đông đã ngấm vào máu.
Tính công khai, trắng trợn của hành vi này được thể hiện ở chỗ người thực hiện không hề giấu giếm hành vi vi phạm của mình. Đồng thời, khi bị chiếm đoạt tài sản, chủ sở hữu hay người quản lý tài sản biết rõ người chiếm đoạt tài sản và hành vi chiếm đoạt đó nhưng không thể ngăn cản hay làm gì khác (do biết người bị hại không dám hoặc không đủ khả năng ngăn cản việc chiếm tài sản.
Hôi của bị xử phạt như thế nào?
Hành vi “hôi của” có thể xem là công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác. Như vậy hành vi “Hôi của” không những là hành vi trái đạo đức mà còn là hành vi trái pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm.
Xử lý hành chính
Căn cứ Khoản 2, Khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, theo đó:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Theo đó, với hành vi hôi của của bạn thì bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xử lý hình sự
Về mặt hình sự, theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015; người có hành vi “hôi của” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác.
Để xem xét về việc truy cứu này, ta cùng đi tìm hiểu các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Theo đó:
Chủ thể: Theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm là người trên 16 tuổi.
Khách thể: là quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ và bị hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm hại đến.
Mặt khách quan:
– Hành vi: chiếm đoạt tài sản công khai. Hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện thông qua một số phương thức cụ thể như sau:
+ Người phạm tội lợi dụng sơ hở, vướng mắc của người quản lý tài sản để công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ;Người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh khách quan như: thiên tai, hoả hoạn, bị tai nạn, đang có chiến sự để chiếm đoạt tài sản.
+ Những hoàn cảnh cụ thể này không do người có tài sản gây ra mà do hoàn cảnh khách quan làm cho họ lâm vào tình trạng không thể bảo vệ được tài sản của mình, nhìn thấy người phạm tội lấy tài sản mà không làm gì được.
– Mối quan hệ nhân quả: Hậu quả của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản
Như vậy với hành vi hôi của đối với tài sản của người khác ngay trước mắt họ có thể bị truy cứu về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm kể trên.
Khi phạm tội này thì người vi phạm có thể phải chịu hình phạt được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ88.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)90 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)91 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
Có thể thấy hành vi “hôi của” tưởng chừng như nhỏ nhưng hình phạt tù thấp nhất là 06 tháng và kịch khung cao nhất là 20 năm tù. Khung hình phạt này dựa trên giá trị đồ vật, tài sản đã lấy. Đồng thời có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Hôi của nhưng không trả lại có thể bị truy cứu hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản?
Tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội chiếm giữ trái phép tài sản:
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vây, khi có hành vi hôi của trên đường có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên mà cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản thì bị khép vào tội chiếm giữ tài sản trái phép và bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Hôi của bị phạt như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì hãy liên hệ ngay tới Luật Sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Trả lại đồ vật, tài sản đã “hôi của” dù không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Việc căn cứ xác định người hôi của có bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm; giá trị của tài sản chiếm đột. Việc người chiếm đoạt trả lại tài sản có thể được xem là một trong các căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu xét thấy hành vi không gây nguy hiểm thì có thể được xem xét để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khi làm đơn, người tố cáo phải làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền qua đường bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan.
Trong đơn tố cáo cần có nội dung chính gồm:
+ Tên cơ quan nhận đơn;
+ Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;
+ Họ, tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại (nếu có);
+ Họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo;
+ Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
+ Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận Đơn tố cáo giải quyết và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.