Bên cạnh các giấy tờ liên quan tới phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển phương tiện như giấy phép lái xe và đăng ký xe thì một trong các giấy tờ bắt buộc cần có đó chính là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe. Do đó khi tham gia giao thông, nếu người điều khiển phương tiện không mang một trong các giấy tờ theo quy định sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật giao thông đường bộ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về bảo hiểm ô tô, xe máy? Loại bảo hiểm xe nào bắt buộc chủ xe cần phải có? Không có bảo hiểm phương tiện sẽ bị xử phạt như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Lỗi không có bảo hiểm ô tô, xe máy bị phạt thế nào?“ của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Thông tư 22/2016/TT-BTC
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Bảo hiểm ô tô, xe máy là gì?
Bảo hiểm xe ô tô, xe máy là một loại bảo hiểm do chính chủ xe và nhà cung cấp bảo hiểm giao kết với nhau, nhằm giải quyết về mặt chi phí thiệt hại trong các trường hợp rủi ro có thể phát sinh trong quá trình tham gia giao thông của người điều khiển phương tiện. Loại bảo hiểm này thường tích hợp nhiều kiểu hình bảo hiểm khác nhau như bảo hiểm về con người, bảo hiểm về tải sản, bảo hiểm về hàng hóa vận chuyển có liên quan đến xe ô tô đó,…
Khi chủ xe ô tô, xe máy mua bảo hiểm, trong thời hạn được ghi nhận trong bảo hiểm, bên bán bảo hiểm có trách nhiệm phải bồi thường tất cả những rủi ro phát sinh tương ứng với quy định hoặc cam kết giữa hai bên. Có thể nói, bảo hiểm xe ô tô, xe máy là sản phẩm bảo hiểm nhằm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ xe trong trường hợp không may xảy ra tai nạn giao thông gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.
Các loại bảo hiểm xe ô tô, xe máy
Hiện nay, ở trên thị trường đang tồn tại rất nhiều loại bảo hiểm xe với những tên gọi khác nhau. Việc các nhà sản xuất quảng bá và đưa ra thị trường những loại bảo hiểm như vậy khiến cho người tham gia giao thôngtrở nên rất hoang mang và bối rối khi đi mua bảo hiểm cho xe của họ. Tuy nhiên, ta có thể tổng kết bảo hiểm xe bao gồm những loại sau đây:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe;
- Bảo hiểm vật chất xe;
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển;
- Bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe và lái phụ xe.
Trong tất cả các loại bảo hiểm xe trên, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe là được gọi là bảo hiểm bắt buộc và được pháp luật quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật, còn lại tất cả những bảo hiểm khác đều là bảo hiểm xe ô tô tự nguyên.
Bảo hiểm xe ô tô, xe máy có bắt buộc không?
Quy định về bảo hiểm xe ô tô, xe máy tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC trình bày cụ thể về vấn đề tham gia bảo hiểm như sau:
Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.
Ô tô, xe máy là một loại xe cơ giới, cho nên theo quy định trên của pháp luật, chủ xe bắt buộc phải tham gia (mua) bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự và chỉ được tham gia 1 bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới. Ngoài ra, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện bao gồm các loại bảo hiểm khác ngoài bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô như đã liệt kê ở phần trên.
Đây là quy định của pháp luật về hành vi phải thực hiện, cho nên khi không thực hiện đúng theo quy định này thì chủ xe sẽ bị xử phạt lỗi tương ứng với hành vi của mình đó là về lỗi không bảo hiểm xe ô tô.
Lỗi không có bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc bị phạt thế nào?
Căn cứ quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 và Thông tư 22/2016/TT-BTC thì chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định và người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện. Trường hợp không tham gia hoặc không mang theo khi lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt.
Theo đó, căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
– Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Huế để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lỗi không có bảo hiểm ô tô, xe máy bị phạt thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Đổi tên sổ đỏ Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt hành chính không lập biên bản, theo đó:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.”
Như vậy đối với các trường hợp vi phạm nhưng chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và đến 500.000 đồng với tổ chức thì không cần lập biên bản.
Với lỗi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô thì mức phạt là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó vẫn có thể xử phạt tại chỗ với lỗi vi phạm này.
Đầu tiên, bạn cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, đây là loại hình bắt buộc mà mỗi chủ xe khi tham gia giao thông đều phải mua bảo hiểm.
Bên cạnh đó, bạn có thể mua thêm bảo hiểm vật chất xe để đảm bảo an toàn cho chiếc xe của bạn khi không may xảy ra tai nạn với một mức chi phí phù hợp (Ví dụ : Bạn mới mua xe của mình giá trị 1 tỷ đồng và bạn tự hỏi bạn có đủ khả năng thay thế nó một mình khi mình có lỗi trong một vụ tai nạn, với một mức chi phí khoảng 14 triệu đồng, bảo hiểm sẽ giúp bạn chia sẻ rủi ro đó).