Ly hôn là một trong những tình trạng phổ biến hiện nay, nhất là ở giới trẻ. Nhiều cặp vợ chồng chỉ vừa mới kết hôn, về chung sống chưa được bao lâu nhưng do xích mích nên tìm đến việc ly hôn. Khi hai bên cùng mong muốn ly hôn sẽ yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho họ. Để yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn, các bên cần làm đơn xin ly hôn, trường hợp thuận tình sẽ là đơn xin công nhận thuận tình ly hôn và có chữ ký của hai bên vợ chồng xin ly hôn. Vậy đơn xin thuận tình ly hôn viết như thế nào? Thủ tục thuận tình ly hôn ra sao? Nộp đơn xin ly hôn đến tòa án nào? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Mẫu đơn ly hôn có chữ ký 2 bên“ của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Ly hôn là gì?
Theo đó ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng. Hai bên vợ chồng đã thoả thuận được tất cả các vấn đề hôn nhân về quan hệ nhân thân, con chung và tài sản; bao gồm trong đó cả án phí.
Vợ chồng thuận tình làm đơn ly hôn có chữ ký 2 bên
Điều 55, Luật hôn gia đình 2014 quy định về trường hợp thuận tình ly hôn:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Theo đó nếu hai bên đều có mong muốn ly hôn thì có thể yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Lúc này hai bên phải làm đơn xin ly hôn thuận tình thể hiện sự tự nguyện ly hôn và có ý kiến, chữ ký của cả hai bên.
Để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì phải có các căn cứ sau:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
Trong đó, “thật sự tự nguyện ly hôn” là cả hai vợ chồng đều được tự do bày tỏ ý chí của mình, không bị cưỡng ép, không bị lừa dối trong việc thuận tình ly hôn. Việc thể hiện ý chí thật sự tự nguyện ly hôn của hai vợ chồng đều phải xuất phát từ trách nhiệm đối với gia đình họ, phù hợp với yêu cầu của pháp luật và chuẩn mực, đạo đức xã hội.
– Các bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Điều này tức là các bên còn phải thỏa thuận được về các hậu quả của việc ly hôn, đặc biệt là về phần liên quan đến việc phân chia tài sản chung và về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Tòa án sẽ công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con.
Nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận, nhưng không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con, thì Tòa án sẽ quyết định giải quyết việc ly hôn.
– Tiến hành hòa giải đoàn tụ
Ngoài hai căn cứ trên thì thủ tục hòa giải là bắt buộc phải có và là căn cứ để Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Mục đích của việc này là vợ chồng rút đơn yêu cầu ly hôn và đoàn tụ với nhau.
Thủ tục ly hôn thuận tình
Thủ tục ly hôn thuận tình hay yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được thực hiện như sau:
Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình
Căn cứ theo Điều 35, Điều 37 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình thuộc về:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài như: vợ hoặc chồng là người nước ngoài; một trong hai bên vợ chồng đang sinh sống tại nước ngoài.
- Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Hồ sơ xin ly hôn thuận tình
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bao gồm các giấy tờ dưới đây:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
Trình tự, thủ tục ly hôn thuận tình
Bước 1: Hai bên vợ, chồng nộp hồ sơ về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.
Bước 2: Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn cùng hồ sơ hợp lệ
Bước 3: Vợ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
Bước 4: Tòa án ra quyết định
Có 03 trường hợp xảy ra:
- Sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ;
- Hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự;
- Hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.
Mẫu đơn ly hôn có chữ ký 2 bên
Mẫu đơn ly hôn có chữ ký 2 bên là gì?
Đơn xin ly hôn là một trong các giấy tờ bắt buộc khi các bên muốn ly hôn. Khi hai bên thuận tình ly hôn, vợ chồng cần làm đơn xin ly hôn, trong đơn thể hiện ý kiến của các bên về việc mong muốn tòa án công nhận sự kiện ly hôn cho họ và cùng ký tên vào đơn xin ly hôn. Trường hợp đơn xin ly hôn chỉ có ý kiến và chữ lý một bên hoặc các bên không thể thống nhất về các vấn đề ly hôn thì không được coi là thuận tình ly hôn. Trường hợp này một trong các bên sẽ đơn phương ly hôn và tòa án sẽ đưa vụ việc ra giải quyết tại phiên tòa.
Xem trước và tải xuống mẫu đơn ly hôn có chữ ký 2 bên
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ về chia tài sản. Luật sư Huế với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn ly hôn có chữ ký 2 bên”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Giành quyền nuôi con Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”
Theo quy định trên có thể thấy tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Việc chia tài sản chung vợ có thể được giải quyết theo sự thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu tài sản phân chia ngay trong đơn ly hôn.
Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu của chồng vợ chung. Do đó dù các bên đã Ly hôn, các bên có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản sau đó hoặc nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung hoặc có thể làm thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản tại bất cứ thời điểm nào.
Sau khi thụ lý yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xét xử theo điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình: Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.