Tình trạng uống rượu bia khi tham gia giao thông không còn là điều xa lạ. Mặc dù vậy nhưng hành vi này tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm. Nhiều vụ tai nạn vô cùng nghiêm trọng đã xảy ra do những tài xế uống rượu bia khi lái xe không làm chủ được sự điều khiển gây nên tai nạn thậm chí là chết người. Pháp luật hiện nay cũng quy định về việc cấm lái xe khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Vậy với xe ô tô, nếu vi phạm về nồng độ cồn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Người bị phạt có bị giữ xe ô tô không? Nếu uống rượu bia thì sau bao lâu có thể lái xe? Và để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Có được uống rượu bia khi lái xe ô tô?
Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 sửa đổi Khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ quy định như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”
Theo đó có thể thấy pháp luật nghiêm cấm việc tất cả các loại xe tham gia giao thông khi mà tài xế lái xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Tức là khi người lái xe đã uống rượu bia thì không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Quy định này là hoàn toàn hợp lý và đúng đắn. Khi uống rượu, bia là các chất kích thích sẽ dễ gây ảnh hưởng tới thần kinh của người sử dụng khiến cho họ không thể tập trung khi lái xe, có thể sẽ gây ra tai nạn hoặc gặp những trường hợp nguy hiểm.
Trên thực tế đã xảy ra rất nhiều trường hợp, người điều khiển xe uống rượu bia gây ra những vụ tai nạn kinh doanh, hậu quả để lại vô cùng nghiêm trọng thậm chí là gây chết người. Việc này vừa là điều không tốt cho người lái xe và người bị nạn. Chính vì vậy các tài xế khi tham gia giao thông cần lưu ý không sử dụng rượu bia, các chất có công, vừa là để không vi phạm pháp luật giao thông đường bộ vừa là bảo vệ cho chính bản thân mình và người tham gia giao thông.
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô
Việc trong hơi thở, trong máu có nồng độ cồn khi tham gia giao thông của các tài xế lái xe là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Tùy thuộc vào nồng độ còn đo được mà người lái xe ô tô sử dụng rượu bia sẽ bị phạt với các mức phạt tương ứng. Cụ thể:
– Nông độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 06 – 08 triệu đồng. (Theo Điểm c Khoản 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Nông độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Hình phạt bổ sung: tước giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Nông độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Hình phạt bổ sung: tước giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe ô tô không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”;
Như vậy, có thể thấy tất cả hành vi vi phạm về nồng độ cồn đều bị tạm giữ xe. Thời hạn tạm giữ xe tối đa sẽ là 7 ngày.
Uống rượu bia sau bao lâu thì được lái xe
Thông thường, sau khi uống bia, rượu từ 6 – 12 tiếng đồng hồ, nồng độ cồn vẫn đo được trong máu. Từ 12 – 24 tiếng sau khi sử dụng rượu bia, nồng độ cồn vẫn còn trong khí thở. Và sau 36 tiếng vẫn có thể đo được cồn trong nước tiểu và sau 72 tiếng thì vẫn đo được khi xét nghiệm mẫu tóc.
Nồng độ rượu bia lưu lại trên cơ thể chúng ta khá lâu, dù các bạn chỉ sử dụng một lượng rượu bia nhỏ.
Thời gian tồn tại của cồn trong khí thở phụ thuộc vào mức rượu, bia và nồng độ cồn bạn đã tiêu thụ. Nếu bạn uống nhiều rượu bia từ 20h tối hôm trước, thì đến 20h hôm sau vẫn có thể tồn dư cồn trong khi thở. Chỉ cần uống 1 chén rượu nhỏ thì nghĩa là trong khí thở đã có cồn và bạn vẫn bị phạt.
Hiện tại, cảnh sát giao thông đo nồng độ cồn của người tham gia giao thông bằng cách đo qua ống thở. Cho nên dù bạn đã uống rượu từ nhiều giờ đồng hồ trước đó vẫn có thể bị phát hiện và xử phạt, tốt nhất là nếu đã uống rượu bia thì bạn không nên lái xe. Và sau khi uống rượu bia (tùy theo lượng) mà từ 12-24 giờ hãy điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về các vấn đề pháp lý đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô “. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Giá đền bù đất Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Phần I Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4946/QĐ-BYT ngày 26/11/2020 thì:
Đơn vị cồn là đơn vị đo lường dùng để quy đổi rượu, bia và đồ uống có cồn khác với nồng độ khác nhau về lượng cồn nguyên chất. Một đơn vị cồn tương đương 10 gam cồn (ethanol) nguyên chất chứa trong dung dịch uống.
Cách tính đơn vị cồn trong rượu, bia như sau:
Đơn vị cồn = Dung tích (ml) x Nồng độ (%) x 0,79 (hệ số quy đổi)
Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 sửa đổi Khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ quy định như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”
Theo đó có thể thấy, xe đạp cũng là một loại phương tiện giao thông nên nếu điều khiển xe đạp mà uống rượu bia thì cũng vi phạm quy định pháp luật.
Theo Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-Cp quy định người điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn thì có thể bị phạt lên tới 600.000 đồng.