Thừa kế luôn là một trong những vấn để được người dân vô cùng quan tâm. Thông thường trước khi chết người để lại di sản sẽ làm di chúc ghi nhận những chủ thể được hưởng phần di sản thừa kế của mình. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể do mất đột ngột hoặc vì lý do nào đó mà người này không để lại di chúc. Vậy nếu không có di chúc thì chia di sản thừa kế như thế nào? Đất đai được chia di sản thừa kế ra sao? Những người nào không được hưởng di sản thừa kế là đất đai? Những vấn đề cần lưu ý về chia thừa kế đất đai không có di chúc là gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc “Quy định của pháp luật về thừa kế đất đai không có di chúc“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
Quy định pháp luật về quyền thừa kế
Vấn đề thừa kế và chia thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự. Hãy cùng tìm hiểu các quy định liên quan tới quyền thừa kế theo các mục dưới đây:
Quyền thừa kế là gì?
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Từ quy định trên có thể hiểu, quyền thừa kế được hiểu là quyền bao gồm các quyền cụ thể như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.
Đối tượng của quyền thừa kế
Về đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại cho người còn sống ( hay thường gọi là di sản thừa kế). Tài sản theo Điều 105 BLDS 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Theo đó di sản thừa kế là bao gồm tất cả các tài sản của người chết đã để lại. Nó có thể là tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản. Đây là các tài sản vừa vô hình, vừa hữu hình nên phạm vi tương đối rộng.
Ngoài ra, tài sản thừa kế của người chết còn bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Các tài sản này cũng được đem ra chia tại thời điểm mở thừa kế.
Các hình thức chia thừa kế
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì thừa kế được chia ra làm thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Khi người để lại di sản chế và có di chúc với điều kiện di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc đó. Việc này thể hiện sự tôn trọng đối với tâm nguyện của người đã chết.
Còn với chia thừa kế theo pháp luật, việc này phát sinh khi người chết không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp và không phát sinh hiệu lực. Do đó việc chia thừa kế sẽ tuân theo quy định pháp luật và dựa trên các hàng thừa kế để phân chia.
Đất đai là đối tượng của thừa kế
Quyền sử dụng đất là đối tượng của thừa kế (di sản thừa kế) cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.
Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế khi:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ trên nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai 2013 nhưng chưa thực hiện thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xem là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản.
Đất là đối tượng thừa kế hiện đang không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, việc thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thừa kế đất đai không có di chúc
Không có di chúc thì chia thừa kế đất đai căn cứ vào đâu?
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy theo quy định trên thì trong trường hợp người để lại di sản chết mà không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Chia di sản thừa kế là đất đai theo pháp luật như thế nào?
Việc chia thừa kế tùy từng trường hợp cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Chia thừa kế theo hàng thừa kế
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo hàng thừa kế và đảm bảo nguyên tắc chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống (thừa kế thế vị)
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế
– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Lưu ý khi chia di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Khi chưa thừa kế đất đai trong trường hợp không có di chúc thì cần chú ý tới các quy định sau:
– Những người không được hưởng thừa kế:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
– Người hưởng thừa kế đất đai là người nước ngoài
Tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế…”
Như vậy có thể thấy trường hợp người nước ngoài là một trong những người được thừa kế thì nếu chia thừa kế đất đai, do họ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho phần được hưởng thừa kế vì vậy lúc này khi nhận thừa kế họ có thể thỏa thuận với những người thừa kế khác để lấy giá trị phần quyền sử dụng đất mà hình được hưởng hoặc chuyển nhượng phần tài sản này cho người khác.
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ thừa kế đất đai không có di chúc tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định của pháp luật về thừa kế đất đai không có di chúc” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Gia hạn thời hạn sử dụng đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013 về nhận quyền sử dụng đất :
“1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”.
Theo quy định nêu trên, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì sẽ được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức nhận thừa kế.
Đất đai là một bất động sản đặc biệt, do vậy khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.