Khi ly hôn dù là thuận tình hay đơn phương thì một trong những vấn đề mà các bên quan tâm nhất chính là việc chia tài sản chung của vợ chồng. Trên cơ sở tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về việc chia tài sản, thì tài sản chung sẽ được chia dựa trên những thỏa thuận của vợ chồng đảm bảo không trái với quy định pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế dù thuận tình ly hôn thì việc chia tài sản cũng là vấn đề còn nhiều khúc mắc và các bên sẽ thường thấy rất phức tạp khi thực hiện việc này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn? Thuận tình ly hôn thì chia tài sản chung như thế nào và dựa trên những nguyên tắc, căn cứ gì? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Quy định về chia tài sản chung khi thuận tình ly hôn“ của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Thuận tình ly hôn là gì?
Trước khi tìm hiểu về thuận tình ly hôn ta cùng đi tìm hiểu xem khái niệm ly hôn là gì?
Theo đó ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng. Hai bên vợ chồng đã thoả thuận được tất cả các vấn đề hôn nhân về quan hệ nhân thân, con chung và tài sản; bao gồm trong đó cả án phí.
Tài sản chung của vợ chồng
Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của hai bên sẽ được đem ra chia. Do đó cần phải xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng để làm căn cứ chia tài sản chung.
Các tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Cụ thể các tài sản chung này bao gồm:
- Các tài sản được tạo ra, thu nhập được trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh; các thu nhập khác; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Các trường hợp không chứng minh được là tài sản riêng thì mặc nhiên là tài sản chung;
- Các tài sản được thừa kế, được tặng cho chung và tài sản được các bên thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng;
- Các tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng sử dụng nhằm nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc để thực hiện nghĩa vụ chung.
Sẽ có 03 cách để vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng:
- Cách thứ 1: Thỏa thuận phân chia tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng bằng văn bản. Văn bản có thể có công chứng, chứng thực;
- Cách thứ 2: Vợ chồng yêu cầu tòa án quyết định công nhận tài sản riêng vợ chồng. Việc công nhận theo điều kiện và nguyên tắc quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014; và Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
- Cách thứ 3: Vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn; ghi rõ nội dung về yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản. Đây là phương án khi không thỏa thuận được. Việc giải quyết quyền về tài sản và quyền nhân thân của hai người là độc lập.
Quy định về chia tài sản chung khi thuận tình ly hôn
Quý khách có thể thực hiện 1 trong những cách nêu trên để phân định quyền sở hữu tài sản. Điều này sẽ tạo thuận tiện trong giao dịch mua bán.
Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
– Nguyên tắc xác định khối tài sản chung vợ chồng:
- Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.
Dựa vào nguyên tắc này thì có thể xác định đâu là tài sản chung có thể chia. Với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án. Nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo nguyên tắc trên.
– Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có thể thỏa thuận cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng; tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Khi giải quyết ly hôn có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. Tòa án sẽ xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Căn cứ để Tòa án phân chia tài sản chung
Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn. Đây là căn cứ phân chia tài sản chung.
– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em. Do vậy khi làm đơn ly hôn bạn cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án.
– Trường hợp không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của vợ chồng đối lập nhau thì:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,… sẽ bị xem xét mức chia tài sản nhỏ hơn.
Thỏa thuận chia tài sản chung khi thuận tình ly hôn
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có thể thỏa thuận cả việc phân chia tài sản. Lúc này các bên cần làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và nếu văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Văn bản thỏa thuân chia tài sản chung
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì đơn thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo quy định. Như vậy việc đầu tiên mà các bên cần làm chính là lập văn bản thỏa thuận chi tài sản chung khi ly hôn.
Thông thường thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, nơi thường trú (tạm trú nếu không có hộ khẩu thường trú)
- Lý do chia tài sản
- Điều khoản phân chia tài sản
- Phân chia tài sản là bất động sản
- Phân chia động sản và các quyền về tài sản
- Phân chia tài sản còn lại không chia. Liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có) kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có).
- Các thỏa thuận khác.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Các tài sản chung còn lại không được thỏa thuận chia là tài sản chung của vợ, chồng;
- Các thỏa thuận khác …
- Cam đoan của các bên
Nộp văn bản thỏa thuận về chia tài sản chung khi ly hôn cho Tòa án
Khi giải quyết việc ly hôn thì cùng với đó các bên nộp văn bản thỏa thuận về chia tài sản chung khi ly hôn cho Tòa án để được tòa công nhận về việc chia tài sản này và sẽ không giải quyết vấn đề chia tài sản nữa trừ trường hợp thảo thuận bị vô hiệu.
Căn cứ vào đó trong bản án, quyết định tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về phân chia tài sản chung và yêu cầu cả hai cần thực hiện đúng theo văn bản đã thỏa thuận trước đó.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ về chia tài sản. Luật sư Huế với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về chia tài sản chung khi thuận tình ly hôn”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ trích lục hồ sơ đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
– Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định;
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa giải quyết căn cứ vào nguyên tắc và các yếu tố để phân chia;
– Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo Khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”
Theo quy định trên có thể thấy tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Việc chia tài sản chung vợ có thể được giải quyết theo sự thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu tài sản phân chia ngay trong đơn ly hôn.
Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu của chồng vợ chung. Do đó dù các bên đã Ly hôn, các bên có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản sau đó hoặc nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung hoặc có thể làm thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản tại bất cứ thời điểm nào.