Kết hôn là sự kiện quan trọng trong cuộc đời con người là dấu mốc đánh dấu việc hai người xác lập mới quan hệ vợ chồng. Mặc dù để đi đến kết hôn hai bên đã suy nghĩ, đắn đo rất nhiều nhưng hiện nay thực trạng việc ly hôn xảy ra vô cùng phổ biến, nhiều cặp đôi chỉ vừa mới kết hôn đã tiến hành ly hôn. Tuy nhiên cũng không ít trường hợp hai bên sau khi ly hôn lại quay trở lại với nhau và thực hiện việc tái hôn. Vậy tái hôn được hiểu như thế nào? Cần những điều kiện gì để các bên có thể tái hôn với nhau? Thủ tục thực hiện việc tái hôn ra sao, cần những giấy tờ nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Tái hôn cần những giấy tờ gì?“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Tái hôn là gì?
Luật hôn nhân và gia đình hiện nay không có quy định nào đề cập về khái niệm tái hôn. Thuật ngữ này chỉ tồn tại trong đời sống hàng ngày, theo cách gọi quen thuộc của người dân. Theo Từ điển Tiếng Việt từ “tái” được hiểu là lại, làm lại hay trở lại, “hôn” được hiểu là hôn nhân.
Theo đó tái hôn có thể hiểu là việc cặp vợ chồng sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn thì muốn quay lại với nhau, xác lập lại quan hệ hôn nhân.
Về ly hôn, theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
Như vậy sau khi vợ chồng thực hiện việc ly hôn và kết quả là một bản án/ quyết định về việc ly hôn của hai người nhưng vì lý do nào đó mà sau này hai người quay lại và muốn được kết hôn lại với nhau.
Điều kiện để tái hôn là gì?
Tái hôn cũng chính là việc thực hiện một cuộc hôn nhân mới nhưng đặc biệt hai người kết hôn mới này trước đó đã có quan hệ hôn nhân và đã ly hôn. Do đó để tái hôn lại thì hai người kết hôn cũng cần phải đảm bảo về điều kiện kết hôn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Như vậy, Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay Nhà nước không thừa nhận.
Như vậy chỉ khi đủ các điều kiện trên thì các bên mới được tái kết hôn lại với nhau.
Ly hôn bao lâu thì được tái hôn lại?
Như phân tích ở trên, thì một trong các trường hợp cấm kết hôn đó là:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Như vậy chị khi cuộc hôn nhận cũ chấm dứt thì các bên mới có thể tiến tới một cuộc hôn nhân mới. Khi ly hôn thì quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi có bản án, quyết định của tòa án tuyên bố, công nhận chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai người.
Như vậy chỉ khi hoàn tất xong thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mới hoàn toàn chấm dứt. Hiện nay, có hai trường hợp ly hôn là ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và thời gian thực hiện hai thủ tục này cũng khác nhau.
- Ly hôn đơn phương: Thông thường các vụ án ly hôn đơn phương, vợ chồng sẽ không thống nhất và đi đến quyết định ly hôn một cách thuận lợi. Do đó, thời gian để giải quyết ly hôn đơn phương thường nhanh nhất cũng phải 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn.
- Ly hôn thuận tình: Khác với ly hôn đơn phương, khi thuận tình ly hôn, vợ chồng đều đã thống nhất về các vấn đề như chấm dứt quan hệ vợ, chồng; nuôi con; phân chia tài sản… nên thời gian giải quyết sẽ ngắn hơn, thường là khoảng 02 – 03 tháng.
Đồng thời, khi ly hôn đơn phương, vợ chồng nhận bản án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án; nhận quyết định ly hôn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật ngay.
Khi đó, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn thì hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn lại. Hiện nay, pháp luật không có quy định giới hạn thời gian sau khi ly hôn để được đăng ký kết hôn mới.
Do đó, chỉ cần hoàn tất thủ tục ly hôn, nhận được bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì nam, nữ được kết hôn lại nếu có đủ điều kiện.
Thủ tục tái hôn như thế nào?
Tái hôn cần những giấy tờ gì?
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
- Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Nộp hồ sơ đăng ký tái kết hôn đến đâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi là công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Trình tự, thủ tục tái kết hôn
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tái hôn cần những giấy tờ gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật Sư Huế với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Xác nhận thông tin cư trú.Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Như vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn khác nhau.
Tại Huế, lệ phí đăng ký kết hôn như sau:
– Đăng ký lại kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã: 30.000 đồng
– Đăng ký lại kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: 1.400.000 đồng
Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó, cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Do đó, có thể thấy thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được UBND nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn