Giấy xác nhận tình trạng độc thân là một trong các giấy tờ cần thiết và thường được sử dụng khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện các giao dịch như mua bán nhà đất hoặc để vay vốn ngân hàng,… Phổ biến nhất chính là việc xin giấy xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn. Bạn đang cần xin cấp giấy tờ này nhưng không biết thủ tục thực hiện như thế nào? Cần có những giấy tờ gì và đến cơ quan nào để xin giấy xác nhận độc thân? Vậy hãy tham khảo bài viết “Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về việc thực hiện thủ tục này cũng như đưa ra lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Giấy xác nhận tình trạng độc thân là gì?
Theo quy định hiện hành, Giấy xác nhận trình trạng hôn nhân là văn bản hành chính được cấp bởi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang cư trú nhằm mục đích xác nhận trình trạng hôn nhân của đương sự như độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn. Chủ thể xin loại giấy tờ này thường nhằm mục đích xác nhận tình trạng độc thân, bổ sung hồ sơ đăng ký kết hôn hoặc mua nhà, đất,…
Giấy xác nhận tình trạng độc thân chính là trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người hiện đang độc thân. Nghĩa là người độc thân sẽ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân rằng mình hiện còn độc thân, việc này thường được thực hiện trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Thời hạn sử dụng Giấy xác nhận độc thân là 6 tháng.
Tại sao cần xác nhận tình trạng độc thân
Giấy xác nhận tình trạng độc thân có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống. Thường chúng ta biết đến giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, ngoài vai trò trên, giấy xác nhận hôn nhân còn có ý nghĩa hết sức quan trọng và ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn.
Cụ thể, giấy xác nhận hôn nhân có thể được sử dụng để:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (công dân đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, điều kiện được đăng ký kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình);
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm là điều quan trọng khi nam, nữ kết hôn. Trong đó, trường hợp người đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.
Từ những quy định trên, có thể thấy Giấy xác nhận tình trạng độc thân là giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào giấy này để xác định xem các bên có đủ kiều kiện kết hôn hay không.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được dùng để đăng ký khai sinh cho con mà mẹ chưa kết hôn.
Thông thường khi đi khai sinh cho trẻ, trong giấy khai sinh sẽ có tên cha và mẹ; con sẽ thường theo họ cha. Tuy nhiên với trường hợp người mẹ đơn thân, không xác định được cha đứa trẻ thì trường hợp này có giấy xác nhận độc thân để khai sinh cho con theo họ mẹ.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được sử dụng để xin visa đi lao động ở nước ngoài.
– Ngoài ra, trong thủ tục mua bán bất động sản cũng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và vấn đề xử lý tài sản sau này; hoặc trong những trường hợp cụ thể khác theo nhu cầu của công dân và phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp nhất định theo quy định pháp luật. Vì thế, khi mua bán đất cần có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.
Mặt khác, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó để xác định đây là tài sản chung hay riêng để thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bán đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
Theo Điều 21 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền cáp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Theo đó bạn có thể đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú để thự hiện việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu không có nơi thường tru thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng độc thân
Căn cứ Điều 23 Luật hộ tịch quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Do đó giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn sử dụng là 6 tháng và được dùng với mục đích theo ghi nhận tại giấy xác nhận mà không phải mục đích nào khác. Ví dụ như chuyển nhượng nhà đất, đăng ký kết hôn,…
Hướng dẫn xin Giấy xác nhận tình trạng độc thân
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn cần thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền nhưng bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online trực tuyến tại nhà và sau đó khi lấy giấy cần xuất trình bản chính các giấy tờ để đối chiếu tại nơi cấp. Đây là một trong các bước giúp người dan thuận tiện hơn trong quá trình xin cấp, giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu về thủ tục xin giấy xác nhận độc thân chung cho các trường hợp:
Hồ sơ xin giấy xác nhận tình trạng độc thân
Công dân khi thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu cung cấp Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. Công dân sử dụng bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền: Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú, với Sổ tạm trú chỉ được sử dụng trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú.
– Trích lục ghi chú ly hôn: Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Bản án ly hôn: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn
– Giấy chứng tử của người vợ/chồng: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng người vợ/chồng đã chết
Các bước thực hiện xin giấy xác nhận tình trạng độc thân
Đầu tiên, bạn nộp hồ sơ tại UBND cấp phường, xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện như trên.
Sau khi xử lý hồ sơ, xác minh tình trạng hôn nhân và làm thủ tục cấp giấy xác nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
– Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng (quá 6 tháng) thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Uỷ quyền khi đi xin Giấy xác nhận tình trạng độc thân được không?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Như vậy, khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác.
Khi đó, việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Dịch vụ xác nhận tình trạng độc thân của Luật sư Huế
Luật sư Huế là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng độc thân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao bạn nên lựa chon sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng độc thân của Luật sư Huế?
Luật sư Huế đem đến cho khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, uy tín, chất lượng và nhanh chóng:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ có nhiều cơ hội trong lựa chọn, quyết định (mua, bán, đầu tư,..) hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ tra cứu của Luật sư Huế có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Huế giải đáp về việc xác nhận tình trạng độc thân
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân“. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân, làm cccd cho người tạm trú, đổi tên giấy khai sinh, chấm dứt hôn nhân là gì…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định “Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” như sau:
“Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.“
Do đó bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc xin lại giấy xác nhận độc thân để kết hôn, trường hợp bạn không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì phải trình bày rõ lý do không nộp lại được.
Theo Khoản 2 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
Theo đó nếu bạn sử dụng giấy tờ này vào mục đích khác với mục đích ghi trong giấy xác nhận, bạn có thể bị xử phạt hành chính đến 5.000.000 đồng.