Sang tên sổ đỏ là một thủ tục không còn xa lạ nhằm xác định việc chuyển quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Việc sang tên có thể được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất. Vậy trong trường hợp khi chồng chết thì việc sang tên sổ đỏ cho người vợ được thực hiện như thế nào? Việc phân chia quyền sử dụng đất khi chồng chết ra sao? Các bước cần thực hiện để sang tên sổ đỏ cho vợ khi người chồng chết là gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Sổ đỏ, sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Sang tên sổ đỏ?
Sang tên sổ đỏ (hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) chính là việc thay đổi chủ sở hữu của quyền sử dụng đất.
Việc sang tên sổ đỏ hay nói cách khác chính là thay đổi chủ sở hữu quyền sử dụng đất. Lúc này với trường hợp chia quyền sử dụng đất khi người để lại thừa kế chết thì những người được hưởng thừa kế sẽ được cấp giấy chứng nhận ghi tương ứng phần diện tích được nhận, trừ trường hợp từ chối hoặc chuyển nhượng, tặng cho những người khác cùng hàng thừa kế.
Chồng mất thì chia thừa kế đất như thế nào?
Thông thường việc thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc nên nếu di chúc ghi nhận phần đất được cho thừa kế sẽ tương ứng với người được thừa kế. Tuy nhiên trên thực tế khi thừa kế nhà đất theo pháp luật thường xảy ra một số trường hợp phổ biến như sau:
– Chỉ có một người hưởng di sản (đây là trường hợp đơn giản nhất vì người thừa kế chỉ cần đăng ký biến động hay còn gọi là sang tên).
– Các bên tranh chấp quyền hưởng di sản thừa kế là nhà đất thì giải quyết tại Tòa án (sau khi Tòa án giải quyết thì mới thực hiện thủ tục sang tên).
– Từ chối nhận di sản thừa kế để cho một người hưởng.
– Người thừa kế thỏa thuận việc phân chia di sản.
Việc chia thừa kế tùy từng trường hợp cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
*Chia thừa kế theo hàng thừa kế:
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo hàng thừa kế và đảm bảo nguyên tắc chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống (thừa kế thế vị)
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
*Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế
– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
*Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết
Tùy thuộc vào việc phân chia thừa kế mà việc sang tên sổ đỏ cũng sẽ có sự thay đổi tương ứng. Việc chia thừa kế sẽ được thực hiện dưới hai hình thức đó chính là chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật (nếu không có di chúc hoặc toàn bộ/1 phần di chúc không hợp pháp). Dựa vào việc chia thừa kế đó mà ta sẽ đề cập tới hai trường hợp hưởng thừa kế của người vợ dưới đây:
Vợ còn sống, là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ
Theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 thì người vợ là người thừa kế duy nhất tức là ngoài người vợ thì không còn ai thuộc vào diện hàng thừa kế nào khác. Hoặc có những người khác thuộc diện và hàng thừa kế nhưng họ từ chối quyền hoặc bị truất quyền thừa kế. Đối với những trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất thì nếu trường hợp người chồng để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc; còn nếu người chồng chết không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.
Thủ tục để sang tên sổ đo khi chồng mất trong trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất:
Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Văn bản khai nhận di sản thừa kế cần được mang đi công chứng do đó, người vợ sẽ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao di chúc (nếu người chồng có để lại di chúc);
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Giấy đăng ký kết hôn của 02 vợ chồng;
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ chứng minh nhân thân như: Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,… của người khai nhận di sản thừa kế;
– Các tài liệu giấy tờ tài sản: sổ đỏ;
– Thỏa thuận tài sản chung.
Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Người vợ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định (Mẫu số 09/ĐK);
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế;
– Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
– Các giấy tờ làm căn cứ để xác định được miễn thuế (nếu có);
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
– Hồ sơ sang tên sổ đỏ.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Người vợ có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; Hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đó.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và gửi thông tin sang bên cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuế hoặc lệ phí thì người vợ sẽ nộp theo thông báo. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin vào Giấy chứng nhận.
Vợ còn sống, không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sổ đỏ
Bước 1: Làm thủ tục khai tử tại phòng Tư pháp xã
Bước 2: Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng;
Tổ chức cuộc họp gia đình với điều kiện là tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình đồng ý để người vợ của người mất đứng tên. Sau đó người vợ sẽ mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử, biên bản họp gia đình và bản sao sổ hộ khẩu/ căn cước công dân đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Nộp hồ sơ làm thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Hồ sơ cũng chuẩn bị giống với trường hợp chồng mất mà vợ là người thừa kế duy nhất.
Còn nếu các bên đồng thừa kế có sự tranh chấp về chia di sản thừa kế thì cần khởi kiện ra tòa án để giải quyết việc phân chia thừa kế sau đó tùy thuộc vào quyết định của tòa án để xác định phần thừa kế của các bên và làm thủ tục sang tên sổ đỏ tương ứng.
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề sang tên sổ đỏ đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Bài viết “Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Tranh chấp thừa kế nhà vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Không đề cập tới việc phân chia di sản thừa kế, nếu chỉ nới tới việc sang tên sổ đỏ thì người được sang tên cần trả các chi phí sau:
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
* Phí thẩm định hồ sơ
– Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
Theo Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định:
“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Như vậy trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động (khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013). Nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.