Hiện nay rất nhiều trường hợp để che giấu các số liệu kế toán, đưa ra số liệu giả mà các chủ thể đã ký khống các giấy tờ vì nhiều mục đích như trốn thuế, giao dịch với chủ thể khác,… Việc ký không này tiền tàng rất nhiều nguy hiểm đặc biệt là trong công tác kế toán khi mà các số liệu vô cùng quan trọng nhưng lại được các đối tượng biến hóa làm giả. Với tầm nguy hiểm này, người có hành vi ký không giấy tờ kế toán nếu gây thiệt hại nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Vậy tội ký khống giấy tờ kế toán được quy định như thế nào? Người ký không phải đối mặt với hình phạt nào? Nếu chưa đến mức truy cứu hình sự thì người vi phạm bị xử lý ra sao? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Tội ký khống giấy tờ kế toán bị xử lý như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
Ký khống là gì?
Khái niệm về ký khống là gì hiện nay chưa được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, dựa trên những quy định về hành vi phạm tội và đặc điểm hành vi diễn ra trên thực tế có thể hiểu khái niệm này như sau:
Ký khống là hành vi ký tên vào những giấy tờ, tài liệu mà người ký biết được rằng những nội dung đó không đúng trong thực tế hoặc vi phạm nhưng quy định pháp luật để nhằm thực hiện một mục đích nhất định.
Ký khống khác với giả mạo chữ ký ở điểm nội dung của những văn bản có chữ ký. Với giả mạo chữ ký thì nội dung của văn bản được ký có thể đúng hoặc sai nhưng chữ ký thì do một người không có thẩm quyền cố ý ký giống với chữ ký của người có thẩm quyền đó.
Vì vậy khi xem xét hành vi vi phạm cần phân biệt hai trường hợp này để tránh nhầm lẫn chúng với nhau.
Quy định về ký ban hành văn bản
Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ký ban hành văn bản được thực hiện như sau:
– Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu.
+ Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp
truong.
– Với Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức.
+Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
– Trong trường hợp đặc biệt
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền.
+ Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức
+ Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
Tội ký khống giấy tờ kế toán bị xử lý như thế nào?
Đối với hành vi ký khống giấy tờ kế toán, nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu theo Điều 221 Bộ luật hình sự về Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng.
Cấu thành tội phạm
Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được cấu thành bởi các yếu tố sau:
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán.
Theo quy định của Luật kế toán năm 2015, Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Các quy định cụ thể về kế toán được quy định tại Luật Kế toán năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Các quy định về kế toán bao gồm nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm gồm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn và hành vi theo quy định tại Khoản 1 Điều 221 Bộ luật Hình sự:
– Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
– Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
– Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
– Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán;
Thời hạn lưu trưc đối với từng loại tài liệu kế toán được quy định chi tiết tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều Luật Kế toán. Theo quy định này, một số tài liệu phải lưu lại thời hạn tối thiểu 5 năm, một số khác phải lưu trữ tối thiệu 10 năm và một số tài liệu phải lưu trữ vĩnh viễn.
– Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được lập 1 hệ thống số kế toán cho một kì kế toán theo quy định tại Điều 25 Luật Kế toán năm 2015
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm quy định về kế toán là hành vi do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi vi phạm quy định về kế toán đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện được hành vi gây thiệt hại; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách dễ dàng.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Người thực hiện hành vi khách quan chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hậu quả gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Nếu hậu quả xảy ra thấp hơn mức quy định trên, người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm có thể là người từ đủ 16 tuổi và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự:
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XVIII Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân thực hiện tội phạm một mình nhưng cũng có thể là nhiều người cùng thực hiện tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện tội phạm với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình là hành vi không được phép nhưng vẫn muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ và mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Thông thường người phạm tội này vì vụ lợi.
Hình phạt với người phạm tội ký không giấy tờ kế toán
Người ký không giấy tờ kế toán có thể phải chịu các hình phạt theo Điều 221 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:
- Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
- Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
- Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
- Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế
toán. - Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
– Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
- Vì vụ lợi
- Có tổ chức
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt
- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
- Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
– Hình phạt bổ sung:
Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu mộ phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Tội ký khống giấy tờ kế toán bị xử lý như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ trích lục khai sinh thì hãy liên hệ ngay tới Luật Sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tùy thuộc vào loại giấy tờ kế toán mà người vi phạm ký khống, người này sẽ bị chịu các mức phạt tương ứng theo Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Ví dụ với hành vi ký khống chứng từ kế toán thì sẽ bị phạt như sau theo Điều 8 Nghị định trên:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền;
d) Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
đ) Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
e) Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
g) Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
– Chữ ký của người có thẩm quyền là chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền trên văn bản điện tử.
– Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
+Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
+Trường hợp được giao quyền cấp trưởng thì phải ghi chữ viết tắt “Q.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
+Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
+Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
+Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Chức vụ, chức danh và họ tên của người ký
+Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; không ghi những chức vụ mà Nhà nước không quy định.
+Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn.
+Đối với những tổ chức tư vấn được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn và chức vụ trong cơ quan, tổ chức. Đối với những tổ chức tư vấn không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn.
+Chức vụ (chức danh) của người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban Chỉ đạo của Nhà nước ban hành mà lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban hoặc +Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thì phải ghi rõ chức vụ (chức danh) và tên cơ quan, tổ
chức nơi lãnh đạo Bộ công tác ở phía trên họ tên người ký.