Việc cho tặng tài sản là điều không còn xa lạ. Người thân, quen thường cho nhau tiền, những vật dụng hay sử dụng thậm chí là cho nhà, đất. Tuy nhiên người nhận quà cho tặng cũng cần chú ý việc nhận quà tặng này của họ cũng có thể làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan nhà nước. Theo quy định pháp luật với một số tài sản cho tặng và phụ thuộc vào giá trị của tài sản, người nhận quà sẽ có trách nhiệm phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với giá trị tài sản nhận được. Vậy việc tặng cho tài sản được quy định như thế nào? Nghĩa vụ nộp thuế khi nhận tài sản được tặng cho? Trường hợp nào được miễn thuế? Thuế suất và cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp với tài sản nhận tặng cho ra sao? Để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?”. Mời bạn đọc tham khảo để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/VBHN-VPQH năm 2014
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC
Tài sản là gì?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như sau:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự thì:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
– Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Như vậy, người có quyền sở hữu tài sản có quyền định đoạt với tài sản đó. Định đoạt có thể là chuyển nhượng lại quyền sở hữu, thừa kế hoặc tặng cho lại cho người khác.
Quy định về tặng cho tài sản
Tặng cho tài sản là gì?
Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản.
Trong các hợp đồng thông dụng, tặng cho tài sản là một hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt… Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tế, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không làm phát sinh quyền của các bên. Vì vậy, hợp đồng được coi là kí kết khi các bên chuyển giao tài sản. Thời điểm chuyển tài sản cũng đồng thời là thời điểm chấm dứt hợp đồng (đối với động sản). Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc điểm này được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Khi bên được tặng cho nhận tài sản thì quyền của các bên mới phát sinh. Do vậy. mọi thỏa thuận chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
Một số chú ý về hợp đồng tặng cho tài sản
– Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho rở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
– Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký nếu bất động sản đó thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu theo luật định.
Hợp đồng tặng cho động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản có hiệu lực từ thời điểm đăng ký. Nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?
Tùy thuộc vào tài sản tặng cho mà người nhận tặng cho sẽ phải chịu thuế hoặc được miễn thuế theo quy định. Cụ thể:
Trường hợp phải nộp thuế
Căn cứ theo khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thu nhập từ việc nhận quà tặng là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Theo đó thu nhập từ quà tặng phải chịu thuế như sau:
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
+ Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
+ Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
+ Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Theo khoản 10 Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/VBHN-VPQH năm 2014 thì thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản và động sản phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng là đối tượng chịu thuế.
– Cá nhân (người được tặng cho tài sản) cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cư trú được hiểu là:
+Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn;
-Cá nhân (người được tặng cho tài sản) không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp được miễn thuế
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/VBHN-VPQH năm 2014 thì thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể dưới đây thì không phải là đối tượng chịu thuế:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
Bên cạnh đó theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thu nhập từ kiều hối cũng sẽ được miễn thuế, cụ thể:
“Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.”
Thuế thu nhập cá nhân khi được tặng cho tài sản tính thế nào?
Thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
– Đối với quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
– Đối với quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
– Đối với tài sản quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Đối với quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định
-Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
– Cách tính số thuế phải nộp: Số thuế phải nộp được tính bằng thu nhập tính thuế nhân cho thuế suất.
Khuyến nghị:
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Giành quyền nuôi con. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thu nhập từ việc nhận quà tặng là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Trong đó quy định này chỉ đề cập tới thu nhập chịu thuế từ quà tặng là chứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản, các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước. Theo đó, trong quy định này không đề cập đến việc tặng cho tài sản là tiền phải đóng thuế. Như vậy tặng cho tài sản là tiền không thuộc các trường hợp tặng cho tài sản phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và theo quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì:
“Các khoản thu nhập được miễn thuế
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau”.
Với quy định này thì việc chồng tặng cho tài sản vợ là bất động sản sẽ thuộc khoản thu nhập được miễn thuế. Vì vậy mà chồng tặng cho tài sản vợ là bất động sản sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.