Thỉnh thoảng khi lưu thông trên đường bạn sẽ bắt gặp một số chiếc xe mới chưa được gắn biển số. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì mọi xe đều phải gắn biển số để đảm bảo quá trình quản lý của cơ quan nhà nước với phương tiện giao thông cũng như thể hiện quyền ở hữu của chủ thể với phương tiện của mình. Vậy liệu bạn có tự hỏi có được lưu thông xe máy mới mua chưa gắn biển số xe không? Trong bao lâu phải đăng ký và lắp biển số xe? Không làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe có bị phạt? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Có được lưu thông xe máy mới mua chưa gắn biển số xe không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Có được lưu thông xe máy mới mua chưa gắn biển số xe không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”
Như vậy người mới mua xe máy phải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Tuy nhiên thời hạn đăng ký xe là 30 ngày kể từ ngày mua mới, dó đó nếu như bạn lưu thông xe chưa đăng ký biển số (có dán giấy ghi “Xe xin số”) thì có thể được lưu thông trên đường với điều kiện là phải đi đăng ký xe tạm thời theo quy định pháp luật.
Khi đăng ký xe tạm thời bạn cần lưu ý vấn đề quy định tại Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA dưới đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
- Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
- Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Sau thời gian trên mà bạn vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt khi lưu thông mà không có biển số xe.
Không thực hiện việc đăng ký xe máy sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm m khoản 34, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển….
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”
Theo đó, có thể thấy nếu xe gắn máy không thực hiện việc đăng ký xe thì có thể bị xử phạt với hai lỗi sau:
- Không có giấy tờ xe (điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe) bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Xe không biển số (điều khiển xe không gắn biển số) bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Nếu không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Thủ tục đăng ký xe máy mới mua
Người làm thủ tục đăng ký xe, chủ phương tiện có thể tham khảo thủ tục đăng ký xe dưới đây:
Đóng lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
– Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
– Giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ). Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe được đính kèm trong các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019; Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019; Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020; Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Về hồ sơ khai lệ phí trước bạ thì theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1 – Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2 – Bản sao các giấy tờ về mua bán (hợp đồng mua bán).
3 – Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (áp dụng đối với ô tô).
4 – Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số
Người đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe bao gồm:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán.
- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai/giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác.
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:
- Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu
- Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.
Sau đó người đăng ký nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với tổ chức).
Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thực hiện khai báo online tại link sau đây để đặt lịch hẹn: https://csgt.vn:8888/Home/FormNopHoSo/41
– Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.
Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.
– Nộp lệ phí và nhận biển số.
Mức lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC. Trong đó:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
- Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
- Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.
Khi đến lịch hẹn, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Có được lưu thông xe máy mới mua chưa gắn biển số xe không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc thủ tục giải thể công ty như giải thể công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… và muốn tham khảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như bản án về thừa kế thế vị như thế nào thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2022/TT-BCA, chủ xe có thể thực hiện thủ tục đăng ký xe tạm thời theo các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công.
Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58), ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).
Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời.
Bước 4: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58).
Căn cứ Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.…”
Theo đó, xe máy không đăng ký xe mà tham gia giao thông ngoài bị phạt tiền còn bị tạm giữ phương tiện. Trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.