Đăng ký xe và đăng ký biển số xe là thủ tục bắt buộc mà người mua xe phải thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Nếu lưu thông xe không có biển số và giấy tờ xe trên đường sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy thủ tục đăng ký biển số xe như thế nào? Đến đâu để đăng ký biển số xe? Không đăng ký xe bị xử phạt như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Biển số xe là gì?
Biển số xe hay còn gọi theo cách khác là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển được gắn liền với mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( cơ quan công an ) cấp khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc mua xe hoặc chuyển nhượng xe, đây là cách thức, biện pháp để cơ quan nhà nước có thể quản lý các phương tiện giao thông như: kiểm soát về số lượng xe trong tỉnh, thành phố, việc thay đổi chủ sở hữu xe, màu sắc, số lượng xe một người đang có, xe không chính chủ, xe bị trộm cắp, xe nhập lậu, xe nước ngoài, …..
Biển số xe được làm bằng kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật Công an đóng chìm do Bộ công an cấp phép, Cục cảnh sát giao thông quản lý, còn biển số tạm thời được in trên giấy.
Không thực hiện việc đăng ký biển số xe sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm m khoản 34, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển….
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”
Theo đó, có thể thấy nếu xe không thực hiện việc đăng ký xe thì có thể bị xử phạt theo quy định trên. Ngoài ra nếu không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không?
Theo quy định Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT- BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA về cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký biển số xe như sau:
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Từ quy định trên có thể thấy, luật quy định cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe là cơ quan tại nơi thường trú. Do vậy, khi bạn mua xe ở tỉnh khác nơi đăng ký thường trú thì bắt buộc cũng phải thực hiện đăng ký biển số xe tại nơi thường trú và sử dụng số biển số tương ứng với tỉnh thường trú. Do đó không thể thực hiện việc đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào mà chỉ được thực hiện tại nơi thường trú.
Thủ tục đăng ký xe máy mới mua
Người làm thủ tục đăng ký xe, chủ phương tiện có thể tham khảo thủ tục đăng ký xe dưới đây:
Đóng lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
– Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
– Giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ). Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe được đính kèm trong các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019; Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019; Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020; Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Về hồ sơ khai lệ phí trước bạ thì theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1 – Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2 – Bản sao các giấy tờ về mua bán (hợp đồng mua bán).
3 – Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (áp dụng đối với ô tô).
4 – Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số
Người đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe bao gồm:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán.
- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai/giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác.
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:
- Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu
- Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.
Sau đó người đăng ký nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với tổ chức).
– Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.
Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.
– Nộp lệ phí và nhận biển số.
Mức lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC. Trong đó:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
- Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
- Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.
Khi đến lịch hẹn, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc thủ tục giải thể công ty như giải thể công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… và muốn tham khảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”
Như vậy người mới mua xe phải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
Sau thời gian trên mà bạn vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt khi lưu thông mà không có biển số xe.
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về việc đăng ký, cấp biển số lần đầu như sau:
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người mua xe không được tự ý lựa chọn biển số của xe. Mà việc lựa chọn biển số xe được thực hiện bấm chọn một cách ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký của Bộ Công an.